Dịch + Giải thích từ mới Passage "How Does The Biological Clock Tick?" IELTS READING

· Reading,Cam,Environment

Bên cạnh Phân tích và sửa chi tiết đề thi IELTS SPEAKING 4/8/2020 [Audio+Transcript], IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "How Does The Biological Clock Tick?" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "How Does The Biological Clock Tick?" IELTS READING

Questions 27-32

Reading Passage 3 has seven paragraphs, A—G. Choose the correct heading for paragraphs B—G from the list of headings below. Write the correct number, i—x, in boxes 27-32 on your answer sheet.

List of Headings

i. The biological clock

ii. Why dying is beneficial

iii. The ageing process of men and women

iv. Prolonging your life

v. Limitations of lifespan

vi. Modes of development of different species

vii. A stable lifespan despite improvements

viii. Energy consumption

ix. Fundamental differences in ageing of objects and organisms

x. Repair of genetic material

Example: Paragraph A. Answer: v

27. Paragraph B

28. Paragraph C

29. Paragraph D

30. Paragraph E

31. Paragraph F

32. Paragraph G

IELTS TUTOR lưu ý:

How Does The Biological Clock Tick?

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

A. Our life span is restricted. Everyone accepts this as 'biologically' obvious. 'Nothing lives forever!' However, in this statement, we think of artificially produced, technical objects, products which are subjected to natural wear and tear during use. This leads to the result that at some time or other the object stops working and is unusable ('death' in the biological sense). But are the wear and tear and loss of function of technical objects and the death of living organisms really similar or comparable.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đồng hồ sinh học của cơ thể
    • Tuổi thọ của chúng ta là hạn chế. Mọi người đều chấp nhận điều này như một hiện tượng sinh học rõ ràng. ‘Không có gì là bất tử!” Tuy nhiên, khi tuyên bố điều này, chúng ta cũng có thể nghĩ về các đồ vật, sản phẩm kỹ thuật được sản xuất nhân tạo, và những đồ vật này phải chịu sựu hao mòn và hư hỏng tự nhiên trong quá trình sử dụng. Điều này dẫn đến kết quả là lúc này hay lúc khác các đối tượng trên sẽ ngừng hoạt động và không sử dụng được nữa (tức là đã ‘chết’ theo nghĩa sinh học). Nhưng liệu sự hao mòn hư hỏng cùng việc mất chức năng sử dụng của các đồ vật kỹ thuật này và cái chết của các sinh vật sống có thực sự tương tự hay tương đương với nhau hay không?

B. Our 'dead' products are 'static', closed systems. It is always the basic material which constitutes the object and which, in the natural course of things, is worn down and becomes 'older'. Age, in this case, must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics. Although the same law holds for a living organism, the result of this law is not inexorable in the same way. At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing; an organism is an open, dynamic system through which new material continuously flows. Destruction of old material and formation of new material are thus in permanent dynamic equilibrium. The material of which the organism is formed changes continuously. Thus our bodies continuously exchange old substance for new, just like a spring which more or less maintains its form and movement, but in which the water molecules are always different.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Các sản phẩm ‘chết’ của chúng ta thường là “tĩnh”, tức các hệ thống đóng lại. Trong quá trình tự nhiên của sự vật, nguyên liệu cơ bản cấu thành đồ vật luôn bị bào mòn và trở nên ‘cũ’ đi. Lão hóa trong trường hợp này (ám chỉ trường hợp lão hóa với các vật thể) phải xảy ra theo quy luật hóa học vật lý và nhiệt động lực học. Mặc dù quy luật này cũng xảy ra đối với một tế bào sinh vật sống nhưng kết quả của quy luật này không phải là không thay đổi được. Ít nhất miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó cũng có thể già đi mà không trải qua quá trình lão hóa; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động với các vật liệu mới liên tục chảy trong đó. Do đó việc tiêu hủy vật liệu cũ và hình thành vật liệu mới sẽ tạo thành trạng thái cân bằng động vĩnh viễn. Các vật liệu được hình thành trong các sinh vật thay đổi liên tục. Do đó cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất giống như một dòng suối cho dù duy trì hình thức hay dòng chảy thì các phân tử nước trong đó luôn luôn khác nhau.

C. Thus ageing and death should not be seen as inevitable, particularly as the organism possesses many mechanisms for repair. It is not, in principle, necessary for a biological system to age and die. Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic characteristics of life. The reason for this is easy to recognise: in nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types. Because of changes in the genetic material (mutations), these have new characteristics and in the course of their individual lives, they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions. Immortality would disturb this system — it needs room for new and better life. This is the basic problem of evolution.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Như vậy già và chết không nên được xem là không thể tránh khỏi, đặc biệt là những sinh vật sở hữu nhiều cơ chế có thể sửa chữa. Về nguyên tắc để một hệ thống sinh học già và chết là không cần thiết. Tuy nhiên, một quãng đời có giới hạn, lão hóa, và sau đó chết đi là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống. Lý do cho điều này dễ dàng nhận ra là trong tự nhiên, các vi sinh vật tồn tại hoặc là phải có khả năng thích nghi hoặc là sẽ thường xuyên bị thay thế bởi các loại hình sống mới. Bởi vì những thay đổi trong vật chất di truyền (hay gọi là đột biến) này có những đặc điểm mới và trong suốt quá trình sống, chúng được thử nghiệm để thích nghi tối ưu hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường. Bất tử sẽ làm xáo trộn hệ thống này – phải có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn chứ. Đây là vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.

D. Every organism has a life span which is highly characteristic. There are striking differences in life span between different species, but within one species the parameter is relatively constant. For example, the average duration of human life has hardly changed in thousands of years. Although more and more people attain an advanced age as a result of developments in medical care and better nutrition, the characteristic upper limit for most remains 80 years. A further argument against the simple wear and tear theory is the observation that the time within which organisms age lies between a few days (even a few hours for unicellular organisms) and several thousand years, as with mammoth trees.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Mọi sinh vật đều có tuổi thọ mang tính đặc trưng cao. Có sự khác biệt nổi bật về tuổi thọ giữa các loài khác nhau, nhưng trong một loài, thông số này tương đối ổn định. Ví dụ, tuổi thọ trung bình của con người hầu như không thay đổi trong hàng nghìn năm. Mặc dù ngày càng có nhiều người có được tuổi thọ cao hơn do sự phát triển của chăm sóc y tế và chế độ dinh dưỡng tốt hơn, giới hạn trên đặc trưng cho hầu hết vẫn là 80 tuổi. Một lập luận khác dựa vào lý thuyết hao mòn đơn giản là quan sát thấy rằng thời gian mà các sinh vật già đi nằm trong khoảng vài ngày (thậm chí vài giờ đối với các sinh vật đơn bào) và vài nghìn năm, như đối với cây khổng lồ.

E. If a life span is a genetically determined biological characteristic, it is logically necessary to propose the existence of an internal clock, which in some way measures and controls the ageing process and which finally determines death as the last step in a fixed programme. Like the life span, the metabolic rate has for different organisms a fixed mathematical relationship to the body mass. In comparison to the life span this relationship is 'inverted': the larger the organism the lower its metabolic rate. Again this relationship is valid not only for birds, but also, similarly on average within the systematic unit, for all other organisms (plants, animals, unicellular organisms).

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nếu tuổi thọ là một đặc điểm sinh học được xác định về mặt di truyền, thì về mặt logic, cần phải đề xuất sự tồn tại của một chiếc đồng hồ bên trong, theo một cách nào đó, nó đo lường và kiểm soát quá trình lão hóa và cuối cùng xác định cái chết là bước cuối cùng trong một chương trình cố định. Giống như tuổi thọ, tốc độ trao đổi chất đối với các sinh vật khác nhau có mối quan hệ toán học cố định với khối lượng cơ thể. So với tuổi thọ, mối quan hệ này là 'đảo ngược': sinh vật càng lớn thì tốc độ trao đổi chất của nó càng thấp. Một lần nữa, mối quan hệ này không chỉ có giá trị đối với các loài chim, mà còn có giá trị trung bình tương tự trong đơn vị hệ thống đối với tất cả các sinh vật khác (thực vật, động vật, sinh vật đơn bào).

F. Animals which behave 'frugally' with energy become particularly old, for example, crocodiles and tortoises. Parrots and birds of prey are often held chained up. Thus they are not able to 'experience life' and so they attain a high life pan in captivity. Animals which save energy by hibernation or lethargy (e.g. bats or hedgehogs) live much longer than those which are always active. The metabolic rate of mice can be reduced by a very low consumption of food (hunger diet). They then may live twice as long as their well-fed comrades. Women become distinctly (about 10 per cent) older than men. If you examine the metabolic rates of the two sexes you establish that the higher male metabolic rate roughly accounts for the lower male life span. That means that they live life 'energetically' — more intensively, but not for as long.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Những loài động vật sử dụng năng lượng 'tiết kiệm' sẽ đặc biệt sống lâu, chẳng hạn như cá sấu và rùa cạn. Vẹt và chim săn mồi thường bị xích lại. Vì vậy, chúng không thể 'trải nghiệm cuộc sống' và vì vậy chúng có tuổi thọ cao trong tình trạng bị giam cầm. Động vật tiết kiệm năng lượng bằng cách ngủ đông hoặc hôn mê (ví dụ: dơi hoặc nhím) sống lâu hơn nhiều so với những động vật luôn hoạt động. Tỷ lệ trao đổi chất của chuột có thể bị giảm do tiêu thụ rất ít thức ăn (chế độ ăn kiêng). Sau đó, chúng có thể sống lâu gấp đôi so với những đồng đội được ăn uống đầy đủ của chúng. Phụ nữ sống lâu hơn rõ rệt (khoảng 10%) so với nam giới. Nếu bạn kiểm tra tỷ lệ trao đổi chất của hai giới, bạn sẽ xác định được rằng tỷ lệ trao đổi chất ở nam giới cao hơn gần như giải thích cho tuổi thọ của nam giới thấp hơn. Điều đó có nghĩa là họ sống cuộc sống 'tràn đầy năng lượng' - mạnh mẽ hơn, nhưng không lâu.

G. It follows from the above that sparing use of energy reserves should tend to extend life. Extreme high-performance sports may lead to optimal cardiovascular performance, but they quite certainly do not prolong life. Relaxation lowers metabolic rate, as does adequate sleep and in general an equable and balanced personality. Each of us can develop his or her own 'energy saving programme' with a little self-observation, critical self-control and, above all, logical consistency. Experience will show that to live in this way not only increases the lifespan but is also very healthy. This final aspect should not be forgotten.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Từ những điều trên, việc sử dụng tiết kiệm năng lượng dự trữ sẽ có xu hướng kéo dài tuổi thọ. Các môn thể thao hiệu suất cực cao có thể dẫn đến hoạt động tim mạch tối ưu, nhưng chắc chắn chúng không kéo dài tuổi thọ. Thư giãn làm giảm tỷ lệ trao đổi chất, cũng như ngủ đủ giấc và nói chung là một tính cách cân bằng và vừa phải. Mỗi người trong chúng ta có thể phát triển 'chương trình tiết kiệm năng lượng' của riêng mình với một chút khả năng tự quan sát, khả năng tự kiểm soát quan trọng và trên hết là tính nhất quán logic. Kinh nghiệm sẽ cho thấy để sống như vậy không những tăng tuổi thọ mà còn rất lành mạnh. Khía cạnh cuối cùng này không nên bị lãng quên.

Questions 33-36

Complete the notes below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

Objects age in accordance with principles of 33 ....................... and of 34 ...................................

Through mutations, organisms can 35 ...................... better to the environment

36 ..................... would pose a serious problem for the theory of evolution

Questions 37-40

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3? In boxes 37-40 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the views of the writer

NO if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

37. The wear and tear theory applies to both artificial objects and biological systems.

38. In principle, it is possible for a biological system to become older without ageing.

39. Within seven years, about 90 per cent of a human body is replaced as new.

40. Conserving energy may help to extend a human's life.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR