Giải thích từ mới passage ''Great Inventions''

· Reading

Bên cạnh Phân tích bài essay về "The number of visitors in the UK" IELTS WRITING TASK 1 (table), IELTS TUTOR cũng giải thích từ mới passage ''Great Inventions''.

Great Inventions

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

There are some things we use every day. Can you imagine a world without zippers to fasten clothing? Have you ever wondered about the layout of the keyboard of a typewriter, which we see every day on the computer? These are just two of the many inventions which have made our lives easier. Maybe that's why we don't think about them very much!

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Có một số thứ chúng ta sử dụng hàng ngày. Bạn có thể tưởng tượng một thế giới không có khóa kéo để cài quần áo không? Bạn đã bao giờ thắc mắc về cách bố trí bàn phím của máy đánh chữ mà chúng ta thấy hàng ngày trên máy tính chưa? Đây chỉ là hai trong số rất nhiều phát minh đã giúp cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn. Có lẽ đó là lý do tại sao chúng ta không nghĩ về chúng nhiều lắm!

The Zipper

Whatever did we do before the invention of the zipper?

In 1893 the world's first zipper was produced in Chicago. Although the inventor claimed that it was a reliable fastening for clothing, this was not the case. The Chicago zipper sprang open without warning , or jammed shut, and it swiftly lost popularity. Twenty years later a Swedish-born engineer called Sundback solved the problem. He attached tiny cups to the backs of the interlocking teeth, and this meant that the teeth could be enmeshed more firmly and reliably.

At first zippers were made of metal. They were heavy, and if they got stuck it was difficult to free them. Then came nylon zippers which were lighter and easier to use, and had smaller teeth. The fashion industry liked the new zippers far better because they did not distort the line of the garment or weigh down light fabrics. They were also easier for the machinists to fit into the garment.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Dây kéo
  • Chúng ta đã làm gì trước khi phát minh ra dây kéo?
  • Năm 1893, dây kéo đầu tiên trên thế giới được sản xuất tại Chicago. Mặc dù nhà phát minh tuyên bố rằng đó là một dây buộc quần áo đáng tin cậy, nhưng thực tế không phải như vậy. Khóa kéo Chicago bung ra mà không có cảnh báo, hoặc bị kẹt, và nó nhanh chóng mất đi sự yêu thích. Hai mươi năm sau, một kỹ sư gốc Thụy Điển tên là Sundback đã giải quyết được vấn đề. Ông đã gắn những chiếc cốc nhỏ xíu vào mặt sau của những chiếc răng lồng vào nhau, và điều này có nghĩa là những chiếc răng có thể được gắn vào nhau một cách chắc chắn và đáng tin cậy hơn.
  • Lúc đầu khóa kéo được làm bằng kim loại. Chúng rất nặng, và nếu chúng bị mắc kẹt, rất khó để thoát ra. Sau đó là khóa kéo nylon nhẹ hơn và dễ sử dụng hơn và có răng nhỏ hơn. Ngành công nghiệp thời trang thích những chiếc khóa kéo mới hơn nhiều vì chúng không làm biến dạng đường may hoặc làm nặng các loại vải nhẹ. Chúng cũng dễ dàng hơn cho các thợ máy trong việc lắp vào quần áo.

Meanwhile a new fastening agent made its appearance at the end of the twentieth century: velcro. Velcro is another product made from nylon. Nylon is a very tough synthetic fiber first developed in the 1930s, and bearing a name to remind the hearer of the two places where it was developed: NY for New York and LON for London. Velcro is made with very small nylon hooks on one side of the fastening which catch tiny looped whiskers on the other side of the fastening. It is strong and durable.

Velcro is used on clothing, luggage and footwear. It is quick and easy to fasten and unfasten, and has taken a large part of the zipper's share of the market. It is also used in ways a zipper cannot be used – for instance as an easily changed fastening on plaster casts, and to hold furnishing fabrics in position.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Trong khi đó, một loại khóa buộc mới xuất hiện vào cuối thế kỷ 20: khóa dán. Velcro là một sản phẩm khác được làm từ nylon. Nylon là một loại sợi tổng hợp rất dai được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1930, và mang một cái tên để nhắc nhở người nghe về hai nơi nó được phát triển: NY cho New York và LON cho London. Velcro được làm bằng các móc nylon rất nhỏ ở một bên của dây buộc để bắt những sợi râu nhỏ li ti ở phía bên kia của dây buộc. Nó mạnh và bền.
  • Velcro được sử dụng trên quần áo, hành lý và giày dép. Nó nhanh chóng và dễ dàng để buộc và tháo ra, và đã chiếm một phần lớn thị phần của khóa kéo. Nó cũng được sử dụng theo những cách không thể sử dụng dây kéo - ví dụ như một dây buộc dễ thay đổi trên phôi thạch cao và để giữ các loại vải trang trí nội thất ở đúng vị trí.

The Typewriter and the Keyboard

The keyboard of the modern typewriter is laid out in a most odd fashion. Why would anyone place the letters on the left side of the top row of the keyboard in the order QWERTY? The answer is simple: to slow the typist down. But first, let's consider the history of the typewriter itself.

In the 1860's a newspaper editor called Christopher Sholes lived in Milwaukee, USA. Sholes invented the first of the modern typewriters, although there had been patents for typewriter-like machines as early as 1714, when Queen Anne of England granted a patent to a man called Henry Mill for a machine which would make marks on paper ''so neat and exact as not to be distinguished from print''. In 1829, across the Atlantic in Detroit USA, William Austin Burt took out a patent on a typewriter-like machine, four years before the French inventor Xavier Projean produced his machine designed to record words at a speed comparable to someone writing with a pen.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Máy đánh chữ và Bàn phím
  • Bàn phím của máy đánh chữ hiện đại được bố trí theo kiểu kỳ quặc nhất. Tại sao ai đó lại đặt các chữ cái ở phía bên trái của hàng trên cùng của bàn phím theo thứ tự QWERTY? Câu trả lời rất đơn giản: làm chậm người đánh máy. Nhưng trước tiên, chúng ta hãy xem xét lịch sử của chính máy đánh chữ.
  • Vào những năm 1860, một biên tập viên tờ báo tên là Christopher Sholes sống ở Milwaukee, Hoa Kỳ. Sholes đã phát minh ra chiếc máy đánh chữ hiện đại đầu tiên, mặc dù đã có bằng sáng chế cho những chiếc máy giống như máy đánh chữ ngay từ năm 1714, khi Nữ hoàng Anne của Anh cấp bằng sáng chế cho một người tên là Henry Mill cho một chiếc máy có thể tạo ra các dấu trên giấy ''gọn gàng và chính xác để không bị phân biệt với bản in''. Năm 1829, qua Đại Tây Dương ở Detroit Hoa Kỳ, William Austin Burt đã nhận bằng sáng chế về một chiếc máy giống như máy đánh chữ, bốn năm trước khi nhà phát minh người Pháp Xavier Projean sản xuất chiếc máy của mình được thiết kế để ghi lại các từ với tốc độ tương đương với một người đang viết bằng bút.

So the typewriter was not a new idea, although there had not been a successful realization of the idea before Christopher Sholes' machine. His typewriter became very popular, and soon people learned to type very quickly – so quickly, in fact, that the keys became tangled. On manual typewriters the characters were set on the end of bars which rose to strike the paper when the key was pressed. In the first models, the keys were set alphabetically. When a quick typist tapped out a word like federal, it was very likely the adjacent e and d keys would become entangled.

Sholes therefore set about finding ways to slow the typist down. He looked for the letters which were most often used in English, and then placed them far away from each other. For instance, q and u, which are almost always used together in English, are separated by five intervening letters. The plan worked, and the typist was slowed down a little.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vì vậy, máy đánh chữ không phải là một ý tưởng mới, mặc dù đã không có sự hiện thực hóa thành công ý tưởng này trưủles Shoy chiếc mếa Christopher Máy đánh chữ của ông trở nên rất phổ biến, và chẳng mấy chốc mọi người đã học cách gõ rất nhanh - thực tế là nhanh đến mứ níc r. Trên các máy đánh chữ thủ công, các ký tự được đặt ở cuối các thanh sẽ nhô ra khỏi giấy khi nhấn phím. Trong các mô hình đầu tiên, các phím được đặt theo thứ tự bảng chữ cái. Khi một người đánh máy nhanh gõ ra một từ như liên bang, rất có thể các phím e và d liền kề sẽ bị vướng vào nhau.
  • Do đó, Sholes bắt đầu tìm cách làm chậm người đánh máy. Anh tìm kiếm những chữ cái thường được sử dụng nhất trong tiếng Anh, rồi đặt chúng cách xa nhau. Ví dụ, q và u, hầu như luôn được sử dụng cùng nhau trong tiếng Anh, được phân tách bằng năm chữ cái xen vào. Kế hoạch đã thành công, và nhân viên đánh máy bị chậm lại một chút.

When computers came into use in the latter part of the twentieth century it was suggested that the keyboard should be rationalized. After all, there was no longer any need to avoid clashing manual typewriter keys. One new board included keys which produced letters which frequently occur together in English, like ing and th and ed, so the word thing would take two strokes to write instead of five. Although this made perfect sense , people found it very hard to learn to use a new keyboard, and the idea was dropped. It is unlikely that the keyboard will ever be changed: as we approach the twenty-first century the voice-activated computer, already in an advanced state of development, is becoming more and more accessible. It is very likely that we will soon have machines which take dictation as we speak to them, and the keyboard will be used for corrections.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Khi máy tính được sử dụng vào cuối thế kỷ 20, người ta cho rằng bàn phím nên được hợp lý hóa. Rốt cuộc, không còn cần phải tránh đụng độ các phím của máy đánh chữ thủ công nữa. Một bảng mới bao gồm các phím tạo ra các chữ cái thường xuất hiện cùng nhau trong tiếng Anh, như ing và th và ed, vì vậy từ sẽ cần hai nét để viết thay vì năm. Mặc dù điều này hoàn toàn hợp lý, nhưng mọi người cảm thấy rất khó học cách sử dụng bàn phím mới và ý tưởng này đã bị bỏ rơi. Không có khả năng bàn phím sẽ bị thay đổi: khi chúng ta tiếp cận thế kỷ XXI, máy tính kích hoạt bằng giọng nói, đã ở trạng thái phát triển tiên tiến, ngày càng trở nên dễ tiếp cận hơn. Rất có thể chúng ta sẽ sớm có máy đọc chính tả khi chúng ta nói chuyện với chúng và bàn phím sẽ được sử dụng cho việc điều chỉnh.

Questions 32-37

From the information in the reading passage, classify the following events as occurring:

A. before the nineteenth century

B. during the nineteenth century

C. in the first half of the twentieth century

D. at the end of the twentieth century

Write the appropriate letters AD in boxes 32-37 on your answer sheet.

32. Sundback's zipper

33. the development of nylon

34. the development of velcro

35. the development of the first typewriter-like machine

36. The first appearance of Sholes' typewriter

37. the development of the voice-activated computer

Questions 38-40

Read the passage about 'Great Inventions' and look at the statements below.

In boxes 38-40 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement is true

FALSE if the statement is false

NOT GIVEN if the information is not given in the passage

38. The first zipper was successful as a fastener.

39. Nylon was used a lot during the Second World War, 1939-1945.

40. The first typewriter's keyboard was different from the modern keyboard.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Intensive Speaking

Lý do chọn IELTS TUTOR