Dịch + Giải thích từ mới Passage "Young Children's Sense of Identity" IELTS READING

· Cam,Reading,Health Medicine

Bên cạnh Phân tích+Sửa bài hs đạt 7.0"The chart below shows waste collection by a recycling centre from 2011 to 2015" IELTS WRITING TASK 1 (bar graph), IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Young Children's Sense of Identity" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Young Children's Sense of Identity" IELTS READING

Young Children's Sense of Identity

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

A. A sense of 'self' develops in young children by degrees. The process can usefully be thought of in terms of the gradual emergence of two somewhat separate features: the self as a subject, and the self as an object. William James introduced the distinction in 1892, and contemporaries of his, such as Charles Cooley, added to the developing debate. Ever since then psychologists have continued building on the theory.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Khả năng nhận thức ở trẻ nhỏ
    • A. Ở trẻ nhỏ, ý thức về bản thân được phát triển theo từng cấp độ khác nhau. Quá trình trên có được hiểu dễ dàng hơn khi xuất hiện hai khía cạnh tách biệt, đó là bản thân với vai trò chủ thể và bản thân với vai trò khách thể. Vào năm 1892, William James đã đưa ra khái niệm cho sự phân biệt này và những người cùng thời với ông như Charles Cooley đã góp phần thêm cho cuộc tranh luận đang ngày một căng thẳng này. Kể từ đó các nhà tâm lý học đã tiếp tục xây dựng dựa trên lý thuyết này.

B. According to James, a child's first step on the road to self-understanding can be seen as the recognition that he or she exists. This is an aspect of the self that he labeled 'self-as-subject', and he gave it various elements. These included an awareness of one’s own agency (i.e. one’s power to act) and an awareness of one’s distinctiveness from other people. These features gradually emerge as infants explore their world and interact with caregivers. Cooley (1902) suggested that a lot of the self-as-subject was primarily concerned with being able to exercise power. He proposed that the earliest examples of this are an infants attempts to control physical objects, such as toys or his or her own limbs. This is followed by attempts to affect the behavior of other people. For example, infants learn that when they cry or smile someone responds to them.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • B. Theo James, bước đầu tiên trên con đường xây dựng tự nhận thức của một đứa trẻ đó là khả năng nhận thức sự tồn tại của mình. Đây là một khía cạnh của bản thân mà ông tự đặt tên là “bản thân với vai trò chủ thể” và ông đã nghiên cứu nó với nhiều yếu tố khác nhau. Chúng bao gồm việc nhận thức về các cơ quan của chính mình như năng lượng để hoạt động và nhận thức về tính khác biệt của mình với người khác. Những tính năng này dần dần sẽ giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh và tương tác với những người chăm sóc chúng. Năm 1902 Cooley cho rằng khả năng tự xem mình là chủ thể chủ yếu có liên quan đến khả năng thể hiện quyền lực. Ông đề cho rằng các ví dụ sớm nhất của việc này là khi trẻ cố gắng kiểm soát các vật thể như đồ chơi hay tay chân của chính mình. Tiếp theo đó là các nỗ lực để ảnh hưởng đến hành vi của người khác. Ví dụ, trẻ hiểu rằng khi chúng khóc hay cười thì sẽ có ai đó đáp lại chúng.

C. Another powerful source of information for infants about the effects they can have on the world around them is provided when others mimic them. Many parents spend a lot of time, particularly in the early months, copying their infant's vocalizations and expressions in addition, young children enjoy looking in mirrors, where the movements they can see are dependent upon their own movements.This is not to say that infants recognize the reflection as their own image (a later development). However, Lewis and Brooks-Gunn (1979) suggest that infants' developing understanding that the movements they see in the mirror are contingent ­on their own, leads to a growing awareness that they are distinct from other people. This is because they, and only they can change the reflection in the mirror.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • C. Một nguồn thông tin mạnh mẽ khác về việc trẻ có thể tác động đến thế giới xung quanh chúng là khi người khác bắt chước chúng. Nhiều bậc phụ huynh đã dành rất nhiều thời gian, đặc biệt là trong những tháng đầu để bắt chước giọng nói và biểu hiện của con họ. Ngoài ra, trẻ nhỏ rất thích soi gương, vì trong gương chúng có thể xem những cử động trong gương phụ thuộc vào những thay đổi/ di chuyển của chúng. Không cần phải nói,trẻ có thể nhận ra các phản xạ hình ảnh của mình. Tuy nhiên, năm 1979 Lewis và Brooks-Gunn cho rằng, việc nhận ra những cử động mà bọn trẻ thấy được trên gương phụ thuộc vào hoạt động của chính mình giúp trẻ nhận thức được rằng chúng khác biệt với những người xung quanh. Đó là vì bọn trẻ biết là chỉ có mình mới có thể thay đổi hình ảnh phản chiếu trong gương.

D. This understanding that children gain of themselves as active agents continue to develop in their attempts to co-operate with others in play. Drum (1988) points out that it is in such day-to-day relationships and interactions that the child's understanding of his· or herself emerges. Empirical investigations of the self-as- subject in young children are, however, rather scarce because of difficulties of communication: even if young infants can reflect on their experience, they certainly cannot express this aspect of the self directly.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • D. Hiểu được điều này sẽ giúp bọn trẻ có được những nhân tố tích cực để tiếp tục phát triển các kỹ năng khi chơi với những đứa trẻ khác. Dunn (1988) chỉ ra rằng các mối quan hệ và tương tác hàng ngày như vậy sẽ giúp trẻ hình thành nhận thức bản thân. Tuy nhiên các điều tra thực nghiệm về việc xem mình như chủ thể ở trẻ nhỏ rất ít do các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn về giao tiếp, thậm chí ngay cả khi trẻ nhỏ có thể thể hiện những trải nghiệm của bản thân, chúng cũng không thể diễn tả bản thân mình một cách trực tiếp được.

E. Once Children have acquired a certain level of self-awareness, they begin to place themselves in a whole series of categories, which together play such an important part in defining them uniquely as 'themselves'. This second step in the development of a full sense of self is what lames called the 'self-as-object'. This has been seen by many to be the aspect of the self which is most influenced by social elements, since it is made up of social roles (such as student, brother; colleague) and characteristics which derive their meaning from comparison or interaction with other people (such as trustworthiness, shyness, sporting ability).

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • E. Khi trẻ đã trau dồi một mức độ tự nhận thức nhất định thì chúng bắt đầu tham gia các hoạt động và điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc định nghĩa ‘bản thân mình’ là duy nhất. Bước thứ hai này trong việc phát triển khả năng tự nhận thức được James gọi là “xem mình như khách thể”. Việc cá nhân trẻ được nhiều người để ý chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố xã hội, vì việc này được tạo thành từ các vai trò xã hội như học sinh, anh em, đồng nghiệp và các đặc tính lấy đi ý nghĩa của chúng trong việc so sánh hay tương tác với người khác như sự tin cậy, nhút nhát, khả năng thể thao.

F. Cooley and other researchers suggested a close connection between a person’s own understanding of their identity and other people's understanding of it. Cooley believed that people build up their sense of identity from the reactions of others to them, and from the view, they believe others have of them He called the self- as-object the ’looking-glass self', since people come to see themselves as they are reflected in others. Mead (1934) went even further, and saw the self and the social world as inextricably bound together. The self is essentially a social structure, and ­it arises in social experience. It is impossible to conceive of a self-arising outside of social experience.'

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • F. Cooley và các nhà nghiên cứu khác cho rằng giữa sự hiểu biết của một người với sự hiểu biết của người khác có mối quan hệ rất gần gũi. Cooley tin rằng chúng ta nên xây dựng nhận thức từ các phản ứng của người khác đối với chúng ta, và từ cách nhìn của chúng ta khi tin tưởng người khác. Ông Cooley gọi việc xem bản thân dưới dạng khách thể là “tự soi gương”, vì chúng ta tự thấy bản thân mình khi chúng ta được phản ánh ở những người khác. Mead (1934) thậm chí còn đi xa hơn, và cho rằng bản thân với thế giới xã hội gắn bó chặt chẽ ràng buộc với nhau: ‘Bản thân là một phần cần thiết của xã hội, và nó phát sinh khi chúng ta có kinh nghiệm xã hội vì thật khó để mà tưởng tượng rằng bản thân có thể tự phát sinh ngoài kinh nghiệm xã hội’’.

G. Lewis and Brooks-Gunn argued that an important developmental milestone is reached when children become able to recognize themselves visually without the support of seeing contingent movement. This recognition occurs around their second birthday. In one experiment, Lewis and Brooks-Gunn (1979) dabbed some red powder on the noses of children who were playing in front of a mirror, and then observed how often they touched their noses. The psychologists reasoned that if the children knew what they usually looked like, they would be surprised by the unusual red mark and would start touching it. On the other hand, they found that children of 15 to 18 months are generally not able to recognize themselves unless other cues such as movement are present.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • G. Lewis và Brooks-Gunn lập luận rằng cột mốc phát triển quan trọng là khi trẻ bắt đầu nhận ra bản thân mình một cách trực quan mà không cần phải quan sát các cử động phụ thuộc của mình. Nhận thức này xảy ra khoảng lúc trẻ được 2 tuổi. Trong một thí nghiệm, Lewis và Brooks-Gunn (1979) đã thấm một ít bột màu đỏ trên mũi của trẻ khi chúng chơi ở phía trước một tấm gương, và sau đó quan sát mức độ thường xuyên khi trẻ chạm vào mũi. Các nhà tâm lý học lý luận rằng nếu trẻ biết những gì chúng thường thấy thì chúng sẽ ngạc nhiên bởi các nhãn dán màu đỏ bất thường và trẻ sẽ chạm vào nó. Mặt khác, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trẻ em từ 15 đến 18 tháng thường không thể nhận ra chính mình trừ khi xuất hiện các dấu hiệu khác như các cử động mà chúng thấy trước gương.

H. Finally perhaps the most graphic expressions of self-awareness, in general, can be seen in the displays of rage which are most common from 18 months to 3 years of age. In a longitudinal study of groups of three or four children, Bronson (1975) found that the intensity of the frustration and anger in their disagreements increased sharply between the ages of 1 and 2 years. Often, the children's disagreements involved a struggle over a toy that none of them had played with before or after the tug-of-war: the children seemed to be disputing ownership rather than wanting to play with it. Although it may be less marked in other societies, the link between the sense of ’self' and of 'ownership’ is a notable feature of childhood in Western societies.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • H. Cuối cùng, có lẽ các biểu hiện dễ nhận biết nhất về việc tự nhận thức ở trẻ em thường phổ biến ở độ tuổi 18 tháng đển 3 tuổi. Trong một nghiên cứu dọc (theo thời gian) của các nhóm ba hoặc bốn trẻ, Bronson (1975) nhận thấy rằng cường độ của sự thất vọng và tức giận khi bất đồng của trẻ tăng mạnh trong độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi. Thông thường, những bất đồng của trẻ xuất hiện khi chúng tranh giành đồ chơi với nhau và trẻ có vẻ muốn tranh chấp để được quyền sở hữu đồ chơi đó hơn là muốn chơi với nó (tư duy sở hữu xuất hiện). Mặc dù việc này có thể ít được ghi nhận ở các xã hội khác nhưng sự liên kết giữa ý nghĩa của ‘bản thân’ và ‘sự sở hữu’ là một đặc tính đáng chú ý của trẻ em ở các xã hội phương Tây.

Questions 14-19

Reading Passage 2 has eight paragraphs, A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-H, in boxes 14-19 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

14. An account of the method used by researchers in a particular study

15. The role of imitation in developing a sense of identity

16. The age at which children can usually Identity a static image of themselves

17. A reason for the limitations of scientific research into ‘self- as-subject'.

18. Reference to a possible link between culture and a particular form of behavior

19. Examples of the wide range of features that contribute to the sense of ‘self-as-object'.

Questions 20-23

Look at the following findings (Questions 20-23) and the list of researchers below. Match each finding with the correct researcher or researchers, A-E. Write the correct letter A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.

20. A sense of identity can never be formed without relationships with other people.

21. A child’s awareness of self is related to a sense of mastery over things and people.

22. At a certain age, children’s sense of identity leads to aggressive behavior.

23. Observing their own reflection contributes to children‘s self-awareness.

List of Researchers

A. James

B. Cooley

C. Lewis and Brooks-Gunn

D. Mead

E. Bronson

Questions 24-26

Complete the summary below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.

How children acquire a sense of identity

First, children come to realize that they can have an effect on the world around them, for example by handling objects, or causing the image to move when they lace a 24 ................... This aspect of self-awareness is difficult to research directly, because of 25.......……... problems.

Secondly, children start to become aware of how they are viewed by others. One important stage in this process is the visual recognition of themselves which usually occurs when they reach the age oi two. In Western societies at least, the development of self-awareness is often linked to a sense of 26 ....................... , and can lead to disputes.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR