Dịch + Giải thích từ mới Passage "Whale Strandings" IELTS READING

· Reading,Cam,Environment

Bên cạnh CÓ NÊN TIN VÀO ĐOÁN ĐỀ IELTS KHÔNG?, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Whale Strandings" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Whale Strandings" IELTS READING

Whale Strandings

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Why do whales leave the ocean and become stuck on beaches?

When the last stranded whale of a group eventually dies, the story does not end there. A team of researchers begins to investigate, collecting skin samples for instance, recording anything that could help them answer the crucial question: why? Theories abound, some more convincing than others. In recent years, navy sonar has been accused of causing certain whales to strand. It is known that noise pollution from offshore industry, shipping and sonar can impair underwater communication, but can it really drive whales onto our beaches?

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Cá voi mắc cạn
  • Tại sao cá voi rời đại dương và mắc kẹt trên các bãi biển?
    • Khi con cá voi mắc cạn cuối cùng của một nhóm chết, câu chuyện không kết thúc ở đó. Một nhóm các nhà nghiên cứu bắt đầu điều tra, chẳng hạn như thu thập các mẫu da, ghi lại bất cứ điều gì có thể giúp họ trả lời câu hỏi quan trọng: Tại sao? Có rất nhiều lý thuyết, một số lý thuyết thuyết phục hơn những lý thuyết khác. Trong những năm gần đây, sonar của hải quân đã bị cáo buộc là nguyên nhân khiến một số con cá voi mắc cạn. Chúng ta biết rằng ô nhiễm tiếng ồn từ ngành công nghiệp ngoài khơi, tàu biển và sonar có thể làm giảm khả năng liên lạc dưới nước, nhưng liệu nó có thực sự có thể lùa cá voi lên bãi biển của chúng ta?

In 1998, researchers at the Pelagos Cetacean Research Institute, a Greek non-profit scientific group, linked whale strandings with low- frequency sonar tests being carried out by the North Atlantic Treaty Organisation (NATO). They recorded the stranding of 12 Cuvier’s beaked whales over 38.2 kilometres of coastline. NATO later admitted it had been testing new sonar technology in the same area at the time as the strandings had occurred. ‘Mass’ whale strandings involve four or more animals. Typically they all wash ashore together, but in mass atypical strandings (such as the one in Greece), the whales don’t strand as a group; they are scattered over a larger area.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Năm 1998, các nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Pelagos Cetacean, một nhóm khoa học phi lợi nhuận của Hy Lạp, đã liên kết các vụ mắc cạn của cá voi với các cuộc thử nghiệm sonar tần số thấp do Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) thực hiện. Họ đã ghi lại cảnh 12 con cá voi mõm khoằm Cuvier mắc cạn trên 38,2 km bờ biển. NATO sau đó thừa nhận họ đã thử nghiệm công nghệ sonar mới trong cùng khu vực vào thời điểm xảy ra sự cố. Vụ mắc cạn cá voi ‘hàng loạt’ liên quan đến bốn con trở lên. Thông thường, tất cả chúng đều dạt vào bờ cùng nhau, nhưng với trong các vụ mắc cạn hàng loạt không điển hình (chẳng hạn như ở Hy Lạp), cá voi không mắc cạn thành một nhóm; chúng nằm rải rác trên một khu vực rộng lớn hơn.

For humans, hearing a sudden loud noise might prove frightening, but it does not induce mass fatality. For whales, on the other hand, there is a theory on how sonar can kill. The noise can surprise the animal, causing it to swim too quickly to the surface. The result is decompression sickness, a hazard human divers know all too well. If a diver ascends too quickly from a high-pressure underwater environment to a lower-pressure one, gases dissolved in blood and tissue expand and form bubbles. The bubbles block the flow of blood to vital organs, and can ultimately lead to death.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đối với con người, nghe thấy một tiếng động lớn đột ngột có thể gây sợ hãi, nhưng nó không gây tử vong hàng loạt. Mặt khác, đối với cá voi, có một giả thuyết về cách sonar có thể giết chúng. Tiếng ồn có thể làm con vật ngạc nhiên, khiến nó bơi quá nhanh lên mặt nước. Kết quả là bệnh giảm áp, một mối nguy hiểm mà những người thợ lặn biết quá rõ. Nếu thợ lặn lao quá nhanh từ môi trường dưới nước có áp suất cao đến môi trường có áp suất thấp hơn, các khí hòa tan trong máu và mô sẽ nở ra và tạo thành bong bóng. Các bong bóng làm tắc nghẽn dòng chảy của máu đến các cơ quan quan trọng, và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong.

Plausible as this seems, it is still a theory and based on our more comprehensive knowledge of land-based animals. For this reason, some scientists are wary. Whale expert Karen Evans is one such scientist. Another is Rosemary Gales, a leading expert on whale strandings. She says sonar technology cannot always be blamed for mass strandings. “It’s a case-by-case situation. Whales have been stranding for a very long time – pre-sonar.” And when 80% of all Australian whale strandings occur around Tasmania, Gales and her team must continue in the search for answers.

When animals beach next to each other at the same time, the most common cause has nothing to do with humans at all. “They’re highly social creatures,” says Gales. “When they mass strand – it’s complete panic and chaos. If one of the group strands and sounds the alarm, others will try to swim to its aid, and become stuck themselves.”

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Điều này có vẻ hợp lý nhưng nó vẫn chỉ là một lý thuyết và dựa trên kiến thức toàn diện hơn của chúng ta về các loài động vật trên cạn. Vì lý do này, một số nhà khoa học đang trở nên thận trọng. Chuyên gia về cá voi Karen Evans là một trong những nhà khoa học như vậy. Một người khác là Rosemary Gales, một chuyên gia hàng đầu về việc mắc cạn của cá voi. Bà ấy nói rằng công nghệ sonar không phải lúc nào cũng có thể bị đổ lỗi cho việc mắc cạn hàng loạt. “Đó chỉ là một tình huống cụ thể. Cá voi đã mắc cạn trong một thời gian rất dài – tiền sonar.” Và khi 80% tổng số cá voi Úc mắc cạn xảy ra xung quanh Tasmania, Gales và nhóm của cô ấy phải tiếp tục tìm kiếm câu trả lời.
  • Khi các loài động vật mắc cạn cạnh nhau cùng một lúc, nguyên nhân phổ biến nhất không liên quan gì đến con người cả. “Chúng là những sinh vật có tính xã hội cao”, Gales nói. “Khi chúng mắc cạn hàng loạt – đó hoàn toàn là sự hoảng loạn và hỗn loạn. Nếu một thành viên nhóm mắc cạn và phát ra âm thanh báo động, những con khác sẽ cố gắng bơi đến trợ giúp và tự mắc kẹt.”

Activities such as sonar testing can hint at when a stranding may occur, but if conservationists are to reduce the number of strandings, or improve rescue operations, they need information on where strandings are likely to occur as well. With this in mind, Ralph James, physicist at the University of Western Australia in Perth, thinks he may have discovered why whales turn up only on some beaches. In 1986 he went to Augusta, Western Australia, where more than 100 false killer whales had beached. “I found out from chatting to the locals that whales had been stranding there for decades. So I asked myself, what is it about this beach?” From this question that James pondered over 20 years ago, grew the university’s Whale Stranding Analysis Project.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Các hoạt động như kiểm tra sonar có thể gợi ý về thời điểm mắc cạn có thể xảy ra, nhưng nếu các nhà bảo tồn muốn giảm số lượng mắc cạn hoặc cải thiện hoạt động cứu hộ, họ cũng cần thông tin về nơi có khả năng xảy ra mắc cạn. Với suy nghĩ này, Ralph James, nhà vật lý tại Đại học Tây Úc ở Perth, cho rằng ông có thể đã khám phá ra lý do tại sao cá voi chỉ xuất hiện ở một số bãi biển. Năm 1986, ông đến Augusta, Tây Úc, nơi có hơn 100 con cá ông chuông đã bị mắc cạn. “Tôi phát hiện ra khi trò chuyện với người dân địa phương rằng những con cá voi đã mắc cạn ở đó trong nhiều thập kỷ. Vì vậy, tôi tự hỏi mình, có vấn đề gì với bãi biển này?” Từ câu hỏi này mà James đã cân nhắc hơn 20 năm trước, đã phát triển Dự án Phân tích Cá voi mắc cạn của trường đại học.

Data has since revealed that all mass strandings around Australia occur on gently sloping sandy beaches, some with inclines of less than 0.5%. For whale species that depend on an echolocation system to navigate, this kind of beach spells disaster. Usually, as they swim, they make clicking noises, and the resulting sound waves are reflected in an echo and travel back to them. However, these just fade out on shallow beaches, so the whale doesn’t hear an echo and it crashes onto the shore.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Dữ liệu từ đó tiết lộ rằng tất cả các mắc cạn hàng loạt xung quanh Úc đều xảy ra trên những bãi biển cát dốc thoai thoải, một số có độ nghiêng dưới 0,5%. Đối với các loài cá voi phụ thuộc vào hệ thống định vị bằng tiếng vang để điều hướng, loại bãi biển này gây ra thảm họa. Thông thường, khi bơi, chúng tạo ra tiếng động như tiếng tách, và sóng âm thanh được phản xạ thành tiếng vọng và truyền ngược trở lại chúng. Tuy nhiên, những thứ này mờ dần ở những bãi biển nông, vì vậy con cá voi không nghe thấy tiếng vọng và nó lao vào bờ.

But that is not all. Physics, it appears, can help with the when as well as the where. The ocean is full of bubbles. Larger ones rise quickly to the surface and disappear, whilst smaller ones – called microbubbles – can last for days. It is these that absorb whale ‘clicks! “Rough weather generates more bubbles than usual,” James adds. So, during and after a storm, echolocating whales are essentially swimming blind.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhưng đó không phải là tất cả. Vật lý, có vẻ như, có thể giúp giải quyết thời gian cũng như địa điểm cá voi mắc cạn. Đại dương đầy bọt bong bóng. Những bong bóng lớn nhanh chóng trồi lên bề mặt và biến mất, trong khi những bong bóng nhỏ – được gọi là microbubbles – có thể tồn tại trong nhiều ngày. Chính những điều này đã hấp thụ những âm thanh tách tách của cá voi! James cho biết thêm: “Thời tiết khắc nghiệt tạo ra nhiều bong bóng hơn bình thường”. Vì vậy, trong và sau một cơn bão, cá voi mà định vị bằng tiếng vang về cơ bản là bơi mà không biết mình đang bơi đến đâu.

Last year was a bad one for strandings in Australia. Can we predict if this – or any other year – will be any better? Some scientists believe we can. They have found trends which could be used to forecast ‘bad years’ for strandings in the future. In 2005, a survey by Klaus Vanselow and Klaus Ricklefs of sperm whale strandings in the North Sea even found a correlation between these and the sunspot cycle, and suggested that changes in the Earth’s magnetic field might be involved. But others are sceptical. “Their study was interesting … but the analyses they used were flawed on a number of levels,” says Evans. In the same year, she co-authored a study on Australian strandings that uncovered a completely different trend. “We analysed data from 1920 to 2002 … and observed a clear periodicity in the number of whales stranded each year that coincides with a major climatic cycle.” To put it more simply, she says, in the years when strong westerly and southerly winds bring cool water rich in nutrients closer to the Australia coast, there is an increase in the number of fish. The whales follow.

So what causes mass strandings? “It’s probably many different components,” says James. And he is probably right. But the point is we now know what many of those components are.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Năm ngoái là một năm tồi tệ đối với các vụ mắc cạn ở Úc. Chúng ta có thể dự đoán liệu năm nay – hoặc bất kỳ năm nào khác – sẽ tốt hơn không? Một số nhà khoa học tin rằng chúng ta có thể làm được. Họ đã tìm ra các xu hướng có thể được sử dụng để dự báo ‘những năm tồi tệ’ cho các vụ mắc cạn trong tương lai. Vào năm 2005, một cuộc khảo sát của Klaus Vanselow và Klaus Ricklefs về mắc cạn của cá nhà táng ở Biển Bắc thậm chí còn tìm thấy mối tương quan giữa chúng và chu kỳ vết đen mặt trời, và cho rằng những thay đổi trong từ trường Trái đất có thể liên quan. Nhưng những người khác lại hoài nghi. Evans nói: “Nghiên cứu của họ rất thú vị … nhưng các phân tích mà họ sử dụng còn thiếu sót ở một số cấp độ”. Cũng trong năm đó, bà là đồng tác giả của một nghiên cứu về các vụ mắc cạn ở Úc đã phát hiện ra một xu hướng hoàn toàn khác. “Chúng tôi đã phân tích dữ liệu từ năm 1920 đến năm 2002 … và quan sát thấy một chu kỳ rõ ràng về số lượng cá voi mắc cạn mỗi năm trùng với một chu kỳ khí hậu chính.” Nói một cách đơn giản hơn, bà ấy nói, vào những năm khi gió tây và nam thổi mạnh mang nước mát giàu chất dinh dưỡng đến gần bờ biển Australia, thì số lượng cá sẽ tăng lên. Những con cá voi sẽ theo dòng nước đến đây.
  • Vậy nguyên nhân nào gây ra hiện tượng mắc cạn hàng loạt? James nói: “Có thể có nhiều yếu tố khác nhau”. Và ông ấy có lẽ đúng. Nhưng vấn đề là bây giờ chúng ta cần biết những yếu tố đó là gì.

Questions 14-17

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 14-17 on your answer sheet.

14. What do researchers often take from the bodies of whales?

15. What do some industries and shipping create that is harmful to whales?

16. In which geographical region do most whale strandings in Australia happen?

17. Which kind of whale was the subject of a study in the North Sea?

Questions 18-21

Label the diagram below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 18-21 on your answer sheet.

Whale strandings

Questions 22-26

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2? In boxes 22-26 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

22. The aim of the research by the Pelagos Institute in 1998 was to prove that navy sonar was responsible for whale strandings.

23. The whales stranded in Greece were found at different points along the coast.

24. Rosemary Gales has questioned the research techniques used by the Greek scientists.

25. According to Gales, whales are likely to try to help another whale in trouble.

26. There is now agreement amongst scientists that changes in the Earth’s magnetic fields contribute to whale strandings.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR