Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Truth about the Environment" IELTS READING

· Reading,Cam,Environment

Bên cạnh HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC CÁCH LÀM BÀI TẬP MẪU IELTS READING DẠNG FILL IN THE GAP, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "The Truth about the Environment".

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Truth about the Environment" IELTS READING

The Truth about the Environment

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

For many environmentalists, the world seems to be getting worse. They have developed a hit-list of our main fears: that natural resources are running out, that the population is ever growing, leaving less and less to eat, that species are becoming extinct in vast numbers, and that the planet's air and water are becoming ever more polluted.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Sự thật về môi trường
    • Đối với nhiều nhà bảo vệ môi trường, thế giới dường như đang trở nên tồi tệ hơn. Họ đã phát triển một danh sách đen về những nỗi sợ hãi chính của chúng ta: rằng tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt, dân số ngày càng tăng, ngày càng ít để lại ít thứ để ăn, rằng các loài đang bị tuyệt chủng với số lượng lớn, và rằng không khí và nước của hành tinh đang trở nên ngày càng ô nhiễm.

But a quick look at the facts shows a different picture. First, energy and other natural resources have become more abundant, not less so, since the book 'The Limits to Growth' was published in 1972 by a group of scientists. Second, more food is now produced per head of the world's population than at any time in history. Fewer people are starving. Third, although species are indeed becoming extinct, only about 0.7% of them are expelled to disappear in the next 50 years, not 25-50%, as has so often been predicted. And finally, most forms of environmental pollution either appear to have been exaggerated, or are transient - associated with the early phases of industrialisation and therefore best cured not by restricting economic growth, but by accelerating it. One form of pollution - the release of greenhouse gases that causes global warming - does appear to be a phenomenon that is going to extend well into our future, but its total impact is unlikely to pose a devastating problem. A bigger problem may well turn out to be an inappropriate response to it.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhưng một cái nhìn nhanh vào các sự kiện cho thấy một bức tranh khác. Đầu tiên, năng lượng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã trở nên phong phú hơn chứ không ít đi, kể từ khi cuốn sách 'Những giới hạn của sự tăng trưởng' được xuất bản vào năm 1972 bởi một nhóm các nhà khoa học. Thứ hai, lượng lương thực hiện được sản xuất tính trên đầu người của dân số thế giới nhiều hơn bất kỳ thời điểm nào trong lịch sử. Ít người chết đói hơn. Thứ ba, mặc dù các loài thực sự đang bị tuyệt chủng, nhưng chỉ khoảng 0,7% trong số chúng bị đẩy ra và biến mất trong 50 năm tới, chứ không phải 25-50% như người ta vẫn thường dự đoán. Và cuối cùng, hầu hết các dạng ô nhiễm môi trường dường như đã bị phóng đại hoặc chỉ thoáng qua - liên quan đến các giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa và do đó, cách khắc phục tốt nhất không phải bằng cách hạn chế tăng trưởng kinh tế mà bằng cách thúc đẩy nó. Một dạng ô nhiễm - giải phóng khí nhà kính gây ra sự nóng lên toàn cầu - dường như là một hiện tượng sẽ kéo dài trong tương lai của chúng ta, nhưng tác động tổng thể của nó không có khả năng gây ra một vấn đề nghiêm trọng. Một vấn đề lớn hơn hóa ra là một phản ứng không phù hợp với tác động của khí thải nhà kính.

Yet opinion polls suggest that many people nurture the belief that environmental standards are declining and four factors seem to cause this disjunction between perception and reality.

One is the lopsidedness built into scientific research. Scientific funding goes mainly to areas with many problems. That may be wise policy but it will also create an impression that many more potential problems exist than is the case.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tuy nhiên, các cuộc thăm dò dư luận cho thấy nhiều người nuôi dưỡng niềm tin rằng các tiêu chuẩn môi trường đang giảm sút và có bốn yếu tố dường như gây ra sự khác biệt giữa nhận thức và thực tế.
  • Một là sự lệch lạc được xây dựng trong nghiên cứu khoa học. Tài trợ khoa học chủ yếu dành cho các lĩnh vực có nhiều vấn đề. Đó có thể là một chính sách khôn ngoan nhưng nó cũng sẽ tạo ra ấn tượng rằng có nhiều vấn đề tiềm ẩn tồn tại hơn thực tế.

Secondly, environmental groups need to be noticed by the mass media. They also need to keep the money rolling in. Understandably, perhaps, they sometimes overstate their arguments. In 1997, for example, the World Wide Fund for Nature issued a press release entitled: 'Two-thirds of the world's forests lost forever'. The truth turns out to be nearer 20%.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Thứ hai, các nhóm môi trường cần được các phương tiện thông tin đại chúng chú ý. Họ cũng cần duy trì dòng tiền. Có lẽ cũng dễ hiểu thôi, đôi khi họ cường điệu hóa lập luận của mình. Ví dụ, vào năm 1997, Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới đã đưa ra một thông cáo báo chí có tựa đề: 'Hai phần ba diện tích rừng trên thế giới bị mất vĩnh viễn'. Sự thật hóa ra là gần 20%.

Though these groups are run overwhelmingly by selfless folk, they nevertheless share many of the characteristics of other lobby groups. That would matter less if people applied the same degree of skepticism to environmental lobbying as they do to lobby groups in other fields. A trade organisation arguing for, say, weaker pollution control is instantly seen as self-interested. Yet a green organisation opposing such a weakening is seen as altruistic, even if an impartial view of the controls in question might suggest they are doing more harm than good.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Mặc dù các nhóm này được điều hành chủ yếu bởi những người có lòng vị tha, nhưng họ vẫn chia sẻ nhiều đặc điểm của các nhóm vận động hành lang khác. Điều đó sẽ ít quan trọng hơn nếu mọi người áp dụng mức độ hoài nghi đối với vận động hành lang về môi trường giống như họ hoài nghi đối với các nhóm vận động hành lang trong các lĩnh vực khác. Chẳng hạn, một tổ chức thương mại tranh luận về việc kiểm soát ô nhiễm yếu hơn ngay lập tức bị coi là tư lợi. Tuy nhiên, một tổ chức xanh phản đối sự suy yếu như vậy được coi là có lòng vị tha, ngay cả khi quan điểm khách quan về các biện pháp kiểm soát được đề cập có thể cho thấy chúng đang gây hại nhiều hơn là có lợi.

A third source of confusion is the attitude of the media. People are dearly more curious about bad news than good. Newspapers and broadcasters are there to provide what the public wants: That, however, can lead to significant distortions of perception. An example was America's encounter with EI Nino in 1997 and 1998. This climatic phenomenon was accused of wrecking tourism, causing allergies, melting the ski-slopes, and causing 22 deaths. However, according to an article in the Bulletin of the American Meteorological Society, the damage it did was estimated at US$4 billion but the benefits amounted to some US$19 billion. These came from higher winter temperatures (which saved an estimated 850 lives, reduced heating costs and diminished spring floods caused by melt waters).

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nguồn gây nhầm lẫn thứ ba là thái độ của giới truyền thông. Mọi người rất tò mò về tin xấu hơn là tin tốt. Báo chí và đài truyền hình ở đó để cung cấp những gì công chúng muốn: Tuy nhiên, điều đó có thể dẫn đến nhận thức bị bóp méo đáng kể. Một ví dụ là cuộc chạm trán của Mỹ với EI Nino vào năm 1997 và 1998. Hiện tượng khí hậu này bị cáo buộc là phá hoại ngành du lịch, gây dị ứng, làm tan chảy các sườn núi trượt tuyết và khiến 22 người thiệt mạng. Tuy nhiên, theo một bài báo trong Bản tin của Hiệp hội Khí tượng Hoa Kỳ, thiệt hại mà nó gây ra ước tính khoảng 4 tỷ USD nhưng lợi ích lên tới khoảng 19 tỷ USD. Những điều này đến từ nhiệt độ mùa đông cao hơn (ước tính đã cứu sống khoảng 850 người, giảm chi phí sưởi ấm và giảm lũ lụt mùa xuân do nước tan chảy gây ra).

The fourth factor is poor individual perception. People worry that the endless rise in the amount of stuff everyone throws away will cause the world to run out of places to dispose of waste. Yet, even if America's trash output continues to rise as it has done in the past, and even if the American population doubles by 2100, all the rubbish America produces through the entire 21st century will still take up only one-12,000th of the area of the entire United States.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Yếu tố thứ tư là nhận thức cá nhân kém. Mọi người lo lắng rằng sự gia tăng vô tận về số lượng đồ đạc mà mọi người vứt đi sẽ khiến thế giới cạn kiệt nơi để xử lý rác thải. Tuy nhiên, ngay cả khi sản lượng rác của Mỹ tiếp tục tăng như trong quá khứ và ngay cả khi dân số Mỹ tăng gấp đôi vào năm 2100, thì tất cả rác mà Mỹ sản xuất trong suốt thế kỷ 21 vẫn sẽ chỉ chiếm 1/12.000 diện tích của khu vực. của toàn nước Mỹ.

So what of global warming? As we know, carbon dioxide emissions are causing the planet to warm. The best estimates are that the temperatures will rise by 2-3°C in this century, causing considerable problems, at a total cost of US$5,000 billion.

Despite the intuition that something drastic needs to be done about such a costly problem, economic analyses dearly show it will be far more expensive to cut carbon dioxide emissions radically than to pay the costs of adaptation to the increased temperatures. A model by one of the main authors of the United Nations Climate Change Panel shows how an expected temperature increase of 2.1 degrees in 2100 would only be diminished to an increase of 1.9 degrees. Or to put it another way, the temperature increase that the planet would have experienced in 2094 would be postponed to 2100.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vì vậy, về sự nóng lên toàn cầu thì sao? Như chúng ta đã biết, khí thải carbon dioxide đang khiến hành tinh nóng lên. Ước tính tốt nhất là nhiệt độ sẽ tăng 2-3°C trong thế kỷ này, gây ra nhiều vấn đề đáng kể, với tổng chi phí là 5.000 tỷ USD.
  • Bất chấp trực giác rằng cần phải làm một điều gì đó quyết liệt đối với một vấn đề tốn kém như vậy, các phân tích kinh tế cho thấy rõ ràng rằng việc cắt giảm triệt để lượng khí thải carbon dioxide sẽ tốn kém hơn nhiều so với việc trả chi phí thích ứng với nhiệt độ gia tăng. Một mô hình của một trong những tác giả chính của Ban Biến đổi Khí hậu của Liên Hợp Quốc cho thấy mức tăng nhiệt độ dự kiến là 2,1 độ vào năm 2100 sẽ chỉ giảm xuống mức tăng 1,9 độ. Hay nói cách khác, sự gia tăng nhiệt độ mà hành tinh đã trải qua vào năm 2094 sẽ bị hoãn lại đến năm 2100.

So this does not prevent global warming, but merely buys the world six years. Yet the cost of reducing carbon dioxide emissions, for the United States alone, will be higher than the cost of solving the world's single, most pressing health problem: providing universal access to clean drinking water and sanitation. Such measures would avoid 2 million deaths every year, and prevent half a billion people from becoming seriously ill.

It is crucial that we look at the facts if we want to make the best possible decisions for the future. It may be costly to be overly optimistic - but more costly still to be too pessimistic.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vì vậy, điều này không ngăn cản sự nóng lên toàn cầu, mà chỉ mua cho thế giới sáu năm. Tuy nhiên, chi phí giảm lượng khí thải carbon dioxide, đối với riêng Hoa Kỳ, sẽ cao hơn chi phí giải quyết vấn đề sức khỏe cấp bách nhất của thế giới: cung cấp khả năng tiếp cận phổ cập nước uống sạch và vệ sinh. Những biện pháp như vậy sẽ tránh được 2 triệu ca tử vong mỗi năm và ngăn nửa tỷ người mắc bệnh nặng.
  • Điều quan trọng là chúng ta phải xem xét thực tế nếu chúng ta muốn đưa ra quyết định tốt nhất có thể cho tương lai. Có thể phải trả giá đắt nếu quá lạc quan - nhưng còn tốn kém hơn nếu quá bi quan.

Questions 27-32

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3? In boxes 27-32 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the writer's claims

NO if the statement contradicts the writer's claims

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

27. Environmentalists take a pessimistic view of the world for a number of reasons.

28. Data on the Earth's natural resources has only been collected since 1972.

29. The number of starving people in the world has increased in recent years.

30. Extinct species are being replaced by new species.

31. Some pollution problems have been correctly linked to industrialisation.

32. It would be best to attempt to slow down economic growth.

Questions 33-37

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write your answers in boxes 33-37 on your answer sheet.

33. What aspect of scientific research does the writer express concern about in paragraph 4?

A. A the need to produce results

B. the lack of financial support

C. the selection of areas to research

D. the desire to solve every research problem

34. The writer quotes from the Worldwide Fund for Nature to illustrate how

A. influential the mass media can be.

B. effective environmental groups can be.

C. the mass media can help groups raise funds.

D. environmental groups can exaggerate their claims.

35. What is the writer's main point about lobby groups in paragraph 6?

A. Some are more active than others.

B. Some are better organised than others.

C. Some receive more criticism than others.

D. Some support more important issues than others.

36. The writer suggests that newspapers print items that are intended to

A. educate readers.

B. meet their readers' expectations.

C. encourage feedback from readers.

D. mislead readers.

37. What does the writer say about America's waste problem?

A. It will increase in line with population growth.

B. It is not as important as we have been led to believe.

C. It has been reduced through public awareness of the issues.

D. It is only significant in certain areas of the country.

Questions 38-40

Complete the summary with the list of words A-I below. Write the correct letter A-I in boxes 38-40 on your answer sheet.

GLOBAL WARMING

The writer admits that global warming is a 38 ....................... challenge, but says that it will not have a catastrophic impact on our future if we deal with it in the 39 ....................... way. If we try to reduce the levels of greenhouse gases, he believes that it would only have a minimal impact on rising temperatures. He feels it would be better to spend money on the more 40 ....................... health problem of providing the world's population with clean drinking water.

A. unrealistic

B. agreed

C. expensive

D. right

E. long-term

F. usual

G. surprising

H. personal

I. urgent.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR