Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Flavor of Pleasure" IELTS READING

· Cam,Reading,Health Medicine

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Flavor of Pleasure" IELTS READING

The Flavor of Pleasure

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

When it comes to celebrating the flavor of food, our mouth gets all the credit. But in truth, it is the nose that knows.

No matter how much we talk about tasting our favorite flavors, relishing them really depends on a combined input from our senses that we experience through mouth, tongue and nose. The taste, texture, and feel of food are what we tend to focus on, but most important are the slight puffs of air as we chew our food – what scientists call ‘retronasal smell’.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hương vị của niềm vui
    • Dù chúng ta có nói nhiều như thế nào về việc nếm hương vị yêu thích của mình, việc thưởng thức chúng thực sự phụ thuộc ở đầu vào kết hợp từ các giác quan mà chúng ta trải nghiệm qua miệng, lưỡi và mũi. Mùi vị, kết cấu và cảm giác của thức ăn là những gì chúng ta có xu hướng tập trung vào, nhưng quan trọng nhất là những luồng không khí nhè nhẹ khi chúng ta nhai thức ăn – cái mà các nhà khoa học gọi là “mùi vị tiền”.

Certainly, our mouths and tongues have taste buds, which are receptors for the five basic flavors: sweet, salty, sour, bitter, and umami, or what is more commonly referred to as savory. But our tongues are inaccurate instruments as far as flavor is concerned. They evolved to recognise only a few basic tastes in order to quickly identify toxins, which in nature are often quite bitter or acidly sour.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chắc chắn, miệng và lưỡi của chúng ta có các chồi vị giác, là cơ quan tiếp nhận 5 hương vị cơ bản: ngọt, mặn, chua, đắng và umami, hay còn được gọi là vị ngọt dịu. Nhưng lưỡi của chúng ta là công cụ không chính xác về hương vị. Chúng tiến hóa để chỉ nhận biết một số vị cơ bản nhằm nhanh chóng xác định các chất độc, trong tự nhiên thường khá đắng hoặc chua.

All the complexity, nuance, and pleasure of flavor come from the sense of smell operating in the back of the nose. It is there that a kind of alchemy occurs when we breathe up and out the passing whiffs of our chewed food. Unlike a hound’s skull with its extra long nose, which evolved specifically to detect external smells, our noses have evolved to detect internal scents. Primates specialise in savoring the many millions of flavor combinations that they can create for their mouths.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tất cả sự phức tạp, sắc thái và khoái cảm của hương vị đều đến từ khứu giác hoạt động ở phía sau mũi. Ở đó, một loại giả kim thuật xảy ra khi chúng ta hít vào và thở ra từ thức ăn đã nhai của chúng ta. Không giống như hộp sọ của chó săn với chiếc mũi cực dài, được phát triển đặc biệt để phát hiện mùi bên ngoài, mũi của chúng ta đã phát triển để phát hiện mùi hương bên trong. Các loài linh trưởng chuyên thưởng thức hàng triệu sự kết hợp hương vị mà chúng có thể tạo ra cho miệng.

Taste without retronasal smell is not much help in recognising flavor. Smell has been the most poorly understood of our senses, and only recently has neuroscience, led by Yale University’s Gordon Shepherd, begun to shed light on its workings. Shepherd has come up with the term ‘neurogastronomy’ to link the disciplines of food science, neurology, psychology, and anthropology with the savory elements of eating, one of the most enjoyed of human experiences.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hương vị không có mùi ngọt dịu không giúp ích nhiều trong việc nhận biết hương vị. Khứu giác là giác quan chúng ra có ít hiểu biết về nhất và chỉ gần đây khoa học thần kinh, dẫn đầu bởi Gordon Shepherd của Đại học Yale, mới bắt đầu làm sáng tỏ hoạt động của nó. Shepherd đã đưa ra thuật ngữ ‘neurogastronomy’ để liên kết các ngành khoa học thực phẩm, thần kinh học, tâm lý học và nhân chủng học với các yếu tố mặn của việc ăn uống, một trong những trải nghiệm thú vị nhất của con người.

In many ways, he is discovering that smell is rather like face recognition. The visual system detects patterns of light and dark and, building on experience, the brain creates a spatial map. It uses this to interpret the interrelationship of the patterns and draw conclusions that allow us to identify people and places. In the same way, we use patterns and ratios to detect both new and familiar flavors. As we eat, specialised receptors in the back of the nose detect the air molecules in our meals. From signals sent by the receptors, the brain understands smells as complex spatial patterns. Using these, as well as input from the other senses, it constructs the idea of specific flavors.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Theo nhiều cách, ông ấy phát hiện ra rằng mùi giống như nhận dạng khuôn mặt. Hệ thống thị giác phát hiện các dạng ánh sáng và bóng tối và dựa trên kinh nghiệm, não bộ sẽ tạo ra một bản đồ không gian. Nó sử dụng điều này để giải thích mối quan hệ qua lại của các mẫu và đưa ra kết luận cho phép chúng ta xác định con người và địa điểm. Theo cách tương tự, chúng ta sử dụng các dạng mẫu và tỷ lệ để phát hiện hương vị cả mới và quen thuộc. Khi chúng ta ăn, các thụ thể chuyên biệt ở phía sau mũi sẽ phát hiện các phân tử không khí trong bữa ăn của chúng ta. Từ các tín hiệu được gửi bởi các cơ quan thụ cảm, não bộ hiểu mùi như là các mô hình không gian phức tạp. Sử dụng những thứ này, cũng như đầu vào từ các giác quan khác, nó xây dựng ý tưởng về các hương vị cụ thể.

This ability to appreciate specific aromas turns out to be central to the pleasure we get from food, much as our ability to recognise individuals is central to the pleasures of social life. The process is so embedded in our brains that our sense of smell is critical to our enjoyment of life at large. Recent studies show that people who lose the ability to smell become socially insecure, and their overall level of happiness plummets.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Khả năng đánh giá các hương liệu cụ thể này hóa ra lại là trung tâm của niềm vui mà chúng ta nhận được từ thức ăn, cũng giống như khả năng nhận biết cá nhân của chúng ta là trung tâm của thú vui của đời sống xã hội. Quá trình này ăn sâu vào não bộ của chúng ta đến mức khứu giác rất quan trọng đối với việc tận hưởng cuộc sống của chúng ta nói chung. Các nghiên cứu gần đây cho thấy những người mất khả năng ngửi trở nên bất an về mặt xã hội và mức độ hạnh phúc nói chung của họ giảm mạnh.

Working out the role of smell in flavor interests food scientists, psychologists, and cooks alike. The relatively new discipline of molecular gastronomy, especially, relies on understanding the mechanics of aroma to manipulate flavor for maximum impact. In this discipline, chefs use their knowledge of the chemical changes that take place during cooking to produce eating pleasures that go beyond the ‘ordinary’.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Việc tìm ra vai trò của khứu giác đối với hương vị khiến các nhà khoa học thực phẩm, nhà tâm lý học và đầu bếp quan tâm. Đặc biệt, ngành học tương đối mới của ẩm thực phân tử dựa vào sự hiểu biết về cơ chế của mùi thơm để điều khiển hương vị nhằm tạo ra tác động tối đa. Trong ngành học này, các đầu bếp sử dụng kiến thức của họ về những thay đổi hóa học diễn ra trong quá trình nấu ăn để tạo ra những thú vui ăn uống vượt ra ngoài những trải nghiệm “tầm thường”.

However, whereas molecular gastronomy is concerned primarily with the food or ‘smell’ molecules, neurogastronomy is more focused on the receptor molecules and the brain’s spatial images for smell. Smell stimuli form what Shepherd terms ‘odor objects’, stored as memories, and these have a direct link with our emotions. The brain creates images of unfamiliar smells by relating them to other more familiar smells. Go back in history and this was part of our survival repertoire; like most animals, we drew on our sense of smell, when visual information was scarce, to single out prey.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tuy nhiên, trong khi khoa học ẩm thực phân tử chủ yếu quan tâm đến thức ăn hoặc các phân tử “khứu giác”, thì khoa học thần kinh tập trung nhiều hơn vào các phân tử thụ thể và hình ảnh không gian của não đối với khứu giác. Các tác nhân kích thích khứu giác hình thành cái mà Shepherd gọi là “tác nhân mùi”, được lưu giữ dưới dạng ký ức, và chúng có mối liên hệ trực tiếp với cảm xúc của chúng ta. Bộ não tạo ra hình ảnh của những mùi lạ bằng cách liên hệ chúng với những mùi khác quen thuộc hơn. Quay trở lại lịch sử và đây là một phần của tiết mục sinh tồn của chúng ta; giống như hầu hết các loài động vật, chúng ta dựa vào khứu giác của mình, khi thông tin thị giác khan hiếm, để tìm ra con mồi.

Thus the brain’s flavor-recognition system is a highly complex perceptual mechanism that puts all five senses to work in various combinations. Visual and sound cues contribute, such as crunching, as does touch, including the texture and feel of food on our lips and in our mouths. Then there are the taste receptors, and finally, the smell, activated when we inhale. The engagement of our emotions can be readily illustrated when we picture some of the wide- ranging facial expressions that are elicited by various foods – many of them hard-wired into our brains at birth. Consider the response to the sharpness of a lemon and compare that with the face that is welcoming the smooth wonder of chocolate.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Do đó, hệ thống nhận biết hương vị của não là một cơ chế tri giác rất phức tạp, đặt cả năm giác quan hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Các dấu hiệu hình ảnh và âm thanh đóng góp, chẳng hạn như tiếng giòn, cũng như khi chạm vào, bao gồm kết cấu và cảm giác của thức ăn trên môi và trong miệng của chúng ta. Sau đó là các thụ thể vị giác, và cuối cùng là khứu giác, được kích hoạt khi chúng ta hít vào. Sự gắn kết cảm xúc của chúng ta có thể dễ dàng được minh họa khi chúng ta hình dung ra một số biểu hiện trên khuôn mặt đa dạng được gợi ra bởi nhiều loại thức ăn khác nhau – nhiều trong số chúng đã đi vào não bộ của chúng ta khi mới sinh ra. Hãy xem xét phản ứng của chúng ta với vị chua loét của chanh và so sánh phản ứng đó với khuôn mặt đang chào đón những miếng sô cô la mềm mại tan trong miệng.

The flavor-sensing system, ever receptive to new combinations, helps to keep our brains active and flexible. It also has the power to shape our desires and ultimately our bodies. On the horizon we have the positive application of neurogastronomy: manipulating flavor to curb our appetites.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hệ thống cảm nhận hương vị, luôn tiếp thu những kết hợp mới, giúp giữ cho bộ não của chúng ta hoạt động và linh hoạt. Nó cũng có sức mạnh để hình thành mong muốn của chúng ta và cuối cùng là cơ thể của chúng ta. Rõ ràng sắp tới đây, chúng ta có thể có những ứng dụng tích cực của mô học thần kinh: điều khiển hương vị để kiềm chế sự thèm ăn của chúng ta.

Questions 1-5

Complete the notes below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the text for each answer. Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

1. According to scientists, the term………………………….characterises the most critical factor in appreciating flavour.

2. ‘Savoury’ is a better-known word for………………………

3. The tongue was originally developed to recognise the unpleasant taste of……………………..

4. Human nasal cavities recognize……………………………much better than external ones.

5. Gordon Shepherd uses the word ‘neurogastronomy’ to draw together a number of…………………………related to the enjoyment of eating.

Questions 6-9

Complete the notes below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the text for each answer. Write your answers in boxes 6-9 on your answer sheet

Bài đọc Reading

Questions 10-13

Answer the questions below. Choose NO MORE THAN ONE WORD from the text for each answer. Write your answers in boxes 10-13 on your answer sheet.

10. In what form does the brain store ‘odor objects’?

11. When seeing was difficult, what did we use our sense of smell to find?

12. Which food item illustrates how flavour and positive emotion are linked?

13. What could be controlled in the future through flavour manipulation?

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR