Dịch + Giải thích từ mới Passage "South Pole Adventurer" IELTS READING

· Cam,Reading,Tourism Travelling

Bên cạnh Phân tích+Sửa bài hs đạt 7.0"The chart below shows waste collection by a recycling centre from 2011 to 2015" IELTS WRITING TASK 1 (bar graph), IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "South Pole Adventurer" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "South Pole Adventurer" IELTS READING

South Pole Adventurer

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

In the race to the South Pole, there was a Japanese team attempting to be first, led by heroic explorer Nobu Shirase.

For a few weeks in January 1912, Antarctica was full of explorers. Norwegian Roald Amundsen had reached the South Pole on 14 December and was speeding back to the coast. On 17 January, Robert Scott and the men of the British Antarctic expedition had arrived at the pole to find they had been beaten to it. Just then, a third man arrived; Japanese explorer Nobu Shirase. However, his part in one of the greatest adventure stories of the 20th century is hardly known outside his own country, even by fellow explorers. Yet as Scott was nearing the pole and with the rest of the world still unaware of Amundsen’s triumph, Shirase and his team sailed into Antarctica’s Bay of Whales in the smallest ship ever to try its luck in these dangerous waters.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhà thám hiểm Nam Cực
  • Trong cuộc đua tới Nam Cực, có một đội Nhật Bản đã cố gắng về nhất, dẫn đầu là nhà thám hiểm anh hùng Nobu Shirase
    • Chỉ trong một vài tuần vào tháng 1 năm 1912, Nam Cực có rất nhiều nhà thám hiểm. Nhà thám hiểm Roald Amundsen của Na Uy đã đến Nam Cực vào ngày 14 tháng 12 và đang nhanh quay trở lại bờ biển. Vào ngày 17 tháng 1, Robert Scott và những người trong đoàn thám hiểm Nam Cực của Anh Quốc đến cực Nam và phát hiện ra rằng họ đã bị đánh bại. Ngay lúc đó, có một người đàn ông thứ ba đến; Nhà thám hiểm người Nhật Bản Nobu Shirase. Tuy nhiên, câu chuyện của ông ấy là một trong một trong những câu chuyện phiêu lưu vĩ đại nhất của thế kỷ 20 hầu như không được biết đến bên ngoài đất nước của mình, ngay cả với những nhà thám hiểm khác. Tuy nhiên, khi Scott đã gần đến cực và phần còn lại của thế giới vẫn chưa biết về chiến thắng của Amundsen, Shirase và nhóm của ông đã đi thuyền vào Vịnh Cá voi ở Nam Cực trên con tàu nhỏ nhất từng thử vận may ở vùng biển nguy hiểm này.

Since boyhood Shirase had dreamed of becoming a polar explorer. Like Amundsen, he initially set his sights on the North Pole. But after the American Robert Peary claimed to have reached it in 1909, both men hastily altered their plans. Instead they would aim for the last big prize: the South Pole. In January 1910, Shirase put his plans before Japanese government officials, promising to raise the flag at the South Pole within three years. For many of them, the question wasn’t could he do it but why would it be worth doing? 15 years earlier the International Geographical Congress had said that as the last unknown continent the Antarctic offered the chance to add to knowledge in almost every branch of science. So, like the British, Shirase presented his expedition as a search for knowledge: he would bring back fossils, make meteorological measurements and explore unknown parts of the continent.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Từ khi còn bé Shirase đã mơ ước trở thành một nhà thám hiểm vùng cực. Giống như Amundsen, ban đầu anh ta đặt mục tiêu đến Bắc Cực. Nhưng sau khi Robert Peary người Mỹ tuyên bố đã đến đây vào năm 1909, cả hai người đã vội vàng thay đổi kế hoạch của mình. Thay vào đó, họ nhắm đến giải thưởng lớn cuối cùng: Nam Cực. Vào tháng 1 năm 1910, Shirase đưa ra kế hoạch của mình trước các quan chức chính phủ Nhật Bản, hứa sẽ giương cao ngọn cờ ở Nam Cực trong vòng ba năm. Đối với nhiều người trong số họ, câu hỏi không phải là “ông ấy có thể làm được không”, mà là “lý do gì đây là một điều đáng làm?” 15 năm trước đó, Đại hội Địa lý Quốc tế đã nói rằng Nam Cực là lục địa chưa được biết đến cuối cùng mang đến cơ hội bổ sung kiến thức về hầu hết các ngành khoa học. Vì vậy, giống như người Anh, Shirase đã trình bày chuyến thám hiểm của mình như một cuộc tìm kiếm kiến thức: ông sẽ mang về các hóa thạch, thực hiện các phép đo khí tượng và khám phá những phần chưa biết của lục địa.

The British team announced their decision to carry out scientific research in Antarctica before Shirase.

The response from the government was cool, however, and Shirase struggled to raise funds. Fortunately, a few months later, Japan’s former prime minister Shigenobu kuma came to Shirase’s rescue. With kuma’s backing, Shirase got together just enough money to buy and equip a small ship. He eventually acquired a scientist, too, called Terutaro Takeda. At the end of November 1910, his ship the Kainan Maru finally left Tokyo with 27 men and 28 Siberian dogs on board. Before leaving, Shirase confidently outlined his plans to the media. He would sail to New Zealand, then reach Antarctica in February, during the southern summer, and then proceed to the pole the following spring. This was not to be, however. Bad weather delayed the expedition and they didn’t reach New Zealand until 8 February; Amundsen and Scott had already been in Antarctica for a month, preparing for winter.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhóm nghiên cứu của Anh đã công bố quyết định thực hiện nghiên cứu khoa học ở Nam Cực trước Shirase.
  • Tuy nhiên, phản ứng từ chính phủ không được nhiệt tình và Shirase phải vật lộn để gây quỹ. May mắn thay, một vài tháng sau, cựu Thủ tướng Nhật Bản Shigenobu Okuma đã đến giải cứu Shirase. Với sự hậu thuẫn của Okuma, Shirase đã có đủ tiền để mua và trang bị cho một con tàu nhỏ. Cuối cùng, ông cũng mời được một nhà khoa học, tên là Terutaro Takeda. Vào cuối tháng 11 năm 1910, con tàu Kainan Maru của ông cuối cùng đã rời Tokyo với 27 người đàn ông và 28 con chó Siberia trên tàu. Trước khi đi, Shirase tự tin vạch ra kế hoạch của mình với giới truyền thông. Anh ta sẽ đi thuyền đến New Zealand, sau đó đến Nam Cực vào tháng Hai, trong mùa hè ở phía nam, và sau đó đi đến cực vào mùa xuân năm sau. Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra. Thời tiết xấu đã làm trì hoãn chuyến thám hiểm và họ không đến được New Zealand cho đến ngày 8 tháng 2 Amundsen và Scott đã ở Nam Cực được một tháng, chuẩn bị cho mùa đông.

In New Zealand local reporters were astonished: the ship was half the size of Amundsen’s ship. True, it was reinforced with iron plate and extra wood, but the ship had only the feeblest engine to help force its way through ice. Few doubted Shirase’s courage, but most reckoned the expedition to be ill – prepared as the Japanese had only lightweight sledges for transport across the ice, made of bamboo and wood.

But Shirase’s biggest challenge was time. Antarctica is only accessible by sea for a few weeks in summer and expeditions usually aimed to arrive in January or February. ‘Even with their determination and daring, our Japanese friends are running it rather fine,’ wrote local reporters.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tại New Zealand, các phóng viên địa phương đã rất ngạc nhiên: con tàu chỉ bằng một nửa con tàu của Amundsen. Đúng là nó được gia cố bằng tấm sắt và thêm gỗ, nhưng con tàu chỉ có động cơ yếu nhất để giúp nó vượt qua băng. Ít ai nghi ngờ lòng dũng cảm của Shirase, nhưng hầu hết đều cho rằng chuyến thám hiểm không được chuẩn bị kỹ càng vì người Nhật chỉ có những chiếc xe trượt tuyết nhẹ để vận chuyển trên băng, làm bằng tre và gỗ.
  • Nhưng thách thức lớn nhất của Shirase là thời gian. Nam Cực chỉ có thể đến được bằng đường biển trong vài tuần vào mùa hè và các cuộc thám hiểm thường nhằm đến vào tháng Giêng hoặc tháng Hai. Các phóng viên địa phương viết: “Ngay cả với quyết tâm và sự táo bạo của mình, những người bạn Nhật Bản của chúng ta đang làm khá tốt”.

Nevertheless, on 11 February the Kainan Maru left New Zealand and sailed straight into the worst weather the captain had ever seen. Then, on 6 March, they approached the coastline of Antarctica’s Ross Sea, looking for a place to land. The ice began to close in, threatening to trap them for the winter, an experience no one was likely to survive. With a remarkable piece of seamanship, the captain steered the ship out of the ice and turned north. They would have to wait out the winter in a warmer climate.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tuy nhiên, vào ngày 11 tháng 2, tàu Kainan Maru rời New Zealand và đi thẳng vào thời tiết tồi tệ nhất mà thuyền trưởng chưa từng thấy. Sau đó, vào ngày 6 tháng 3, họ tiếp cận bờ của Biển Ross ở Nam Cực, tìm kiếm một nơi để thả neo. Băng bắt đầu đóng lại, có thể giữ họ lại trong mùa đông, một trải nghiệm không ai có thể sống sót vượt qua. Với kỹ năng lái thuyền điêu luyện, người thuyền trưởng đã lái con tàu ra khỏi lớp băng và quay về phía bắc. Họ sẽ phải đợi qua mùa đông khi khí hậu ấm áp hơn.

A year later than planned, Shirase and six men finally reached Antarctica. Catching up with Scott or Amundsen was out of the question and he had said he would stick to science this time. Yet Shirase still felt the pull of the pole and eventually decided he would head southward to experience the thrills and hardships of polar exploration he had always dreamed of. With provisions for 20 days, he and four men would see how far they could get.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chậm hơn một năm so với kế hoạch, Shirase và sáu người đàn ông cuối cùng đã đến được Nam Cực. Bắt kịp với Scott hay Amundsen là điều không thể nên khỏi bàn tới và ông ấy đã nói rằng mình sẽ tập trung vào khoa học lần này. Tuy nhiên, Shirase vẫn cảm nhận được sức hút của Cực Nam và cuối cùng ông quyết định sẽ đi về phía nam để trải nghiệm những cảm giác mạnh và khó khăn khi khám phá địa cực mà ông hằng mơ ước. Với tiếp tế dự phòng cho 20 ngày, ông ấy và bốn người đàn ông sẽ xem họ có thể đi được bao xa.

Shirase set off on 20 January 1912 with Takeda and two dog handlers, leaving two men at the edge of the ice shelf to make meteorological measurements. For a week they struggled through one blizzard after another, holing up in their tents during the worst of the weather. The temperature fell to -25°C, and frostbite claimed some of the dogs. On 26 January, Shirase estimated there were enough provisions to continue for two more days. Two days later, he announced it was time to turn back. Takeda calculated they had reached 80°5 south and had travelled 250 kilometres. The men hoisted the Japanese flag.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Shirase khởi hành vào ngày 20 tháng 1 năm 1912 cùng với Takeda và hai người huấn luyện chó, để lại hai người đàn ông ở rìa thềm băng để thực hiện các phép đo khí tượng. Trong một tuần, họ phải vật lộn với hết trận bão tuyết này đến trận bão tuyết khác, chui rúc trong lều của mình trong thời tiết xấu nhất. Nhiệt độ giảm xuống -25 ° C, và một số con chó bị tê cóng. Vào ngày 26 tháng 1, Shirase ước tính có đủ các khoản dự phòng để tiếp tục trong hai ngày nữa. Hai ngày sau, ông thông báo đã đến lúc phải quay lại. Takeda tính toán rằng họ đã đến 80 ° 5 về phía nam và đã đi được 250 km. Những người đàn ông kéo cờ Nhật Bản lên.

On 3 February, all the men were heading home. The ship reached Tokyo in June 1912 – and Shirase was greeted like a hero despite the fact that he never reached the pole. Nor did he contribute much to science – but then nor did Amundsen, whose only interest was in being first to the pole. Yet Shirase’s expedition was heroic. They travelled beyond 80° south, one of only four teams to have gone so far south at the time. Furthermore, they did it all without the advantages of the other teams and with no previous experience.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vào ngày 3 tháng 2, tất cả những người đàn ông đều trở về nhà. Con tàu cập bến Tokyo vào tháng 6 năm 1912 – và Shirase được chào đón như một anh hùng mặc dù thực tế là ông ấy chưa bao giờ đến được Cực Nam. Ông ấy cũng không đóng góp nhiều cho khoa học – nhưng Amundsen cũng vậy, người có mối quan tâm duy nhất là lần đầu tiên đến Cực Nam. Tuy nhiên, cuộc thám hiểm của Shirase rất anh hùng. Họ đã đi xa hơn 80 ° về phía nam, một trong bốn đội duy nhất đã đi rất xa về phía nam vào thời điểm đó. Hơn nữa, họ đã làm tất cả mà không có lợi thế như các đội khác và không có kinh nghiệm trước đó.

Question 1 - 8

Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage? In boxes 1-8 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

1. Shirase’s trip to the South Pole is well-known to other explorers.

2. Since Shirase arrived in Antarctica, smaller ships have also made the journey.

3. Shirase’s original ambition was to travel to the North Pole.

4. Some Japanese officials thought Shirase’s intention to travel to the South Pole was pointless.

5. The British team announced their decision to carry out scientific research in Antarctica before Shirase.

6. Shirase found it easy to raise the money he needed for his trip to the South Pole.

7. A previous prime minister of Japan persuaded a scientist to go with Shirase.

8. The weather that slowed down Shirase’s progress to New Zealand was unusually bad for the season.

Question 9 - 13

Choose appropriate options A, B, C or D. Write your answers in boxes 9-13 on your answer sheet.

9. When reporters in New Zealand met Shirase, they were

A. concerned about the quality of his equipment.

B. impressed with the design of his ship.

C. certain he was unaware of the dangers ahead.

D. surprised by the bravery he demonstrated.

10. What are we told about the captain of the Kainan Maru in the fifth paragraph?

A. He had given Shirase some poor advice.

B. His skill at sailing saved the boat and crew.

C. He refused to listen to the warnings of others.

D. He was originally confident they could reach Antarctica.

11. After Shirase finally reached Antarctica he realised that

A. he was unsure of the direction he should follow.

B. he would have to give up on fulfilling scientific tasks.

C. he might not have enough food to get to the South Pole.

D. he still wanted to compete in the race against the other teams.

12. What is the writer doing in the seventh paragraph?

A. Сriticizing a decision concerning scientific research.

B. Explaining why a particular mistake had occurred.

C. Describing the conditions that the expedition faced.

D. Rejecting the idea that Shirase was poorly prepared.

13. What is the writer’s main point in the final paragraph?

A. Considering the problems Shirase had to deal with, his achievement was incredible.

B. In Japan, the reaction to Shirase’s adventure in Antarctica came as a surprise to him.

C. It was obvious that Amundsen would receive more attention as an explorer than Shirase.

D. Shirase had achieved more on the Antarctic expedition than even Amundsen had expected.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR