Dịch + Giải thích từ mới Passage "Roman tunnels" IELTS READING

· Cam,Reading,Technology

Bên cạnh Phân tích+Sửa bài"The chart shows British Emigration to selected destinations between 2004 and 2007" IELTS WRITING TASK 1 (bar graph), IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Roman tunnels" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Roman tunnels" IELTS READING

Roman tunnels

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories.

The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đường hầm La Mã
  • Những người La Mã từng kiểm soát các khu vực châu Âu, Bắc Phi và Tiểu Á, đã áp dụng các kỹ thuật xây dựng của các nền văn minh khác để xây dựng các đường hầm trong lãnh thổ của họ.
    • Những người Ba Tư đã sống ở Iran ngày nay là một trong những nền văn minh đầu tiên xây dựng các đường hầm cung cấp nguồn nước đáng tin cậy cho các khu định cư của con người ở các khu vực khô hạn.  Vào đầu thiên niên kỷ đầu tiên trước CN, họ đã giới thiệu phương pháp xây dựng đường ngầm qanat bao gồm việc đặt các cột trên một ngọn đồi theo một đường thằng để đảm bảo rằng đường hầm đi đúng lộ trình của nó và sau đó đào các trục thẳng đứng xuống dưới đất theo các khoảng cách đều đặn. Dưới lòng đất, các công nhân đào đất ở giữa hai đầu của các trục tạo thành một đường hầm. Đất đào lên được mang lên bề mặt bằng các trục và cũng tạo ra sự thông gió trong quá trình làm việc. Một khi đường hầm được làm xong, nó cho phép nước chảy từ trên một sườn đồi xuống một con kênh nơi cung cấp nước cho con người sử dụng. Đáng chú ý là một vài đường hầm dẫn nước được người Ba Tư xây dựng cách đây 2700 năm vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay.

They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roma qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6-kilometer-long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Sau đó, họ đã truyền lại kiến ​​thức của mình cho người La Mã, những người này cũng sử dụng phương pháp qanat để xây dựng các đường hầm cấp nước cho nông nghiệp. Các đường hầm qanat của người La Mã được xây dựng với các trục thẳng đứng được đào với khoảng cách từ 30 đến 60 mét. Các trục được trang bị tay đỡ và giá đỡ để giúp những người leo lên và ra khỏi chúng và được đậy bằng nắp bằng gỗ hoặc đá. Để đảm bảo trục thẳng đứng, người La Mã treo một sợi dây dọi từ một thanh đặt ngang đầu mỗi trục và đảm bảo rằng quả nặng ở đầu trục treo ở giữa trục. Dây dọi cũng được sử dụng để đo độ sâu của trục và xác định độ dốc của đường hầm. Đường hầm Claudius dài 5,6 km, được xây dựng vào năm 41 CN để thoát nước hồ Fucine ở miền trung nước Ý, có trục sâu tới 122 mét, mất 11 năm để xây dựng và có khoảng 30.000 công nhân tham gia.

By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter-excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction, for example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vào thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên, một phương pháp xây dựng đường hầm thứ hai xuất hiện được gọi là phương pháp đào ngược chiều mà theo phương pháp đó thì đường hầm được xây dựng từ hai đầu. Phương pháp này được dùng để cắt xuyên qua các ngọn núi cao khi mà phương pháp qanat không phải là một phương pháp thay thế có tính thực tế. Phương pháp này đòi hỏi việc lên kế hoạch tốt hơn và kiến thức khảo sát, toán học, hình học nâng cao vì cả hai đầu của một đường hầm phải gặp nhau đúng ngay giữa ngọn núi. Các điều chỉnh về hướng đi của đường hầm cũng phải được thực hiện bất cứ khi nào người xây dựng gặp phải các vấn đề về địa chất hoặc khi nó chệch hướng khỏi đường đi đã định. Họ liên tục kiểm tra các hướng tiến triển của đường hầm, ví dụ, bằng cách nhìn lại ánh sáng xuyên qua miệng hầm và thực hiện chỉnh sửa bất cứ khi nào cần thiết. Những sai lệch lớn có thể xảy ra và chúng có thể dẫn đến một đầu của đường hầm không dùng được. Một dòng chữ được viết trên mặt của đường hầm dài 428m được người La Mã xây dựng như một phần của hệ thống dẫn nước Saldae ở Algeria ngày nay, mô tả cách mà hai nhóm xây dựng đã lạc mất nhau trong núi và cách xây dựng một đường nối phụ giữa hai hành lang đã sửa lỗi sai ban đầu.

The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Những người La Mã đào đường hầm để làm đường đi dùng phương pháp đào ngược bất cứ khi nào họ gặp phải chướng ngại vật như là đồi hay núi quá cao để đường đi qua. Một ví dụ là một đường hầm đèo Furlo cao 6m dài 37m được xây dựng ở Ý vào năm 69-79 CN. Đáng chú ý là một con đường hiện đại vẫn đang sử dụng đường hầm này cho đến ngày nay. Các đường hầm cũng được xây dựng để khai thác khoáng sản. Các thợ mỏ sẽ xác định vị trí của một mạch khoáng và sau đó đuổi theo nó bằng các trục và các đường hầm dưới đất. Các dấu vết của các đường hầm như vậy được dùng để khai thác vàng vẫn có thể được tìm thấy tại các mỏ Dolaucothi ở Wales. Khi mục đích duy nhất của một đường hầm là khai thác khoáng sản thì việc xây dựng ít đòi hỏi việc lên kế hoạch vì những tuyến đường hầm được xác định bởi các mạch khoáng sản.

Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack. Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For example, the 1.4-kilometer Çevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Các dự án đường hầm La Mã được lên kế hoạch và thực hiện cẩn thận. Thời gian tiêu tốn để xây dựng một đường hầm phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng và loại đá phải khai quật. Phương pháp xây dựng qanat thường nhanh hơn phương pháp đào ngược chiều vì nó đơn giản hơn. Điều này là do ngọn núi có thể được khai quật không chỉ từ miệng hầm mà còn từ các trục. Loại đá có thể cũng ảnh hưởng thời gian xây dựng. Khi đá cứng, người La Mã sử dụng một kỹ thuật gọi là dập tắt lửa bao gồm việc làm nóng đá bằng lửa rồi sau đó làm nguội ngay lập tức với nước lạnh để đá vỡ ra. Quá trình xuyên qua đá có thể rất chậm và không lạ gì phải tốn hàng năm nếu không nói là hàng thập kỷ để xây dựng các đường hầm. Các dấu vết xây dựng để lại trên một đường hầm La Mã ở Bologna cho thấy rằng tốc độ tiến qua đá cứng là 30cm mỗi ngày. Ngược lại, tốc độ tiến triển của đường hầm Claudius có thể được tính là 1,4m mỗi ngày. Hầu hết các đường hầm có các dòng chữ khắc cho thấy tên của người bảo trợ đã ra lệnh việc xây dựng và đôi khi tên của kiến trúc sư. Ví dụ, đường hầm Cevlik dài 1,4km ở Thổ Nhĩ Kỳ được xây dựng để chuyển hướng dòng nước lũ đang đe dọa bến cảng của thành phố cổ Seleuceia Pieria, có dòng chữ khắc trên lối vào, vẫn còn thấy rõ ngày nay, điều đó cũng cho thấy rằng đường hầm này được bắt đầu vào năm 69 CN và được hoàn thành vào năm 81 CN.

Questions 1-6

Label the diagrams below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1-6 on your answer sheet.

Roman tunnels

Questions 7-10

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1? In boxes 7-10 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

7. The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century BCE.

8. Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counter-excavation method.

9. The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient book.

10. The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.

Questions 11-13

Answer the questions below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 11-13 on your answer sheet.

11. What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?

12. In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?

13. What part of Seleuceia Pieria was the Çevlik tunnel built to protect?

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR