Dịch + Giải thích từ mới Passage "Information Theory - the Big Idea" IELTS READING

· Reading,Cam,Technology

Bên cạnh hướng dẫn Luyện thi IELTS online cấp tốc 1 kèm 1 nâng band nhanh thế nào?, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Information Theory - the Big Idea" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Information Theory - the Big Idea" IELTS READING

Information Theory - the Big Idea

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Information theory lies at the heart of everything - from DVD players and the genetic code of DNA to the physics of the universe at its most fundamental. it has been central to the development of the science of communication, which enables data to be sent electronically and has therefore had a major impact on our lives.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Lý thuyết thông tin - Ý tưởng lớn
    • Lý thuyết thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động – từ đầu đĩa DVD và mã di truyền ADN tới các thuyết vật lý cơ bản nhất của vũ trụ. Nó là trung tâm phát triển của khoa học truyền thông, cho phép dữ liệu được gửi bằng điện tử và do đó có tác động to lớn đến cuộc sống của chúng ta.

A. In April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information theory. The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars. After 25 years of exposure to the freezing temperatures of deep space, the probe was beginning to show its age, Sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realized that they had to do something or lose contact with their probe forever. The solution was to get a message to Voyager I to instruct it to use spares to change the failing parts. With the probe 12 billion kilometers from Earth, this was not an easy task. By means of a radio dish belonging to NASA’s Deep Space Network, the message was sent out into the depths of space. Even travelling at the speed of light, it took over II hours to reach its target, far beyond the orbit of Pluto. Yet, incredibly, the little probe managed to hear the faint call from its home planet, and successfully made the switchover.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vào tháng 4 năm 2002, một sự kiện diễn ra đã minh chứng cho một trong nhiều ứng dụng của lý thuyết thông tin. Tàu thăm dò vũ trụ, Voyager I, được phóng đi vào năm 1977, đã gửi trở lại các hình ảnh kì lạ của sao Mộc và sao Thổ và sau đó phóng ra ngoài hệ mặt trời với sứ mệnh là tới các ngôi sao. Sau 25 năm tiếp xúc với nhiệt độ đông cứng của không gian sâu thẳm, tàu vũ trụ đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu xuống cấp. Các cảm biến và mạch có nguy cơ bị hỏng và các chuyên gia NASA đã nhận ra rằng phải làm gì đó, nếu không chúng ta sẽ mất liên lạc với con tàu mãi mãi. Giải pháp là gửi một thông điệp tới tàu Voyager I để hướng dẫn nó sử dụng các phụ tùng để thay thế các bộ phận hỏng. Với 1 con tàu cách Trái đất 12 tỉ km, thì đó là bài toán không hề dễ. Bằng một chiếc đĩa vô tuyến thuộc Mạng Không gian Vũ trụ của NASA, thông điệp đã được gửi đi vào khoảng không của không gian. Dù cho hành trình đi với tốc độ ánh sáng, nó cũng mất hơn 11 tiếng để tới đích mong muốn, lớn hơn quỹ đạo của sao Diêm Vương. Tuy nhiên, thật kì diệu, con tàu vũ trụ nhỏ bé đã nhận được tín hiệu yếu ớt từ hành tinh quê nhà, và đã chuyển đổi thành công.

B. It was the Ingest·distance repair job in history, and a triumph for the NASA engineers. But it also highlighted the astonishing power of the techniques developed by American communications engineer Claude Shannon, who had died just a year earlier. Born in 1916 in Petoskey, Michigart. Shannon showed an early talent for maths and for building gadgets, and made breakthroughs in the foundations of computer technology when still a student. While at Bell laboratories, Shannon developed information theory, but shunned the resulting acclaim. In the 1940s. he singlehandedly created an entire science of communication which has since inveigled its way into a host of applications, from DVDs to satellite communication to bar codes - any area, in short, where data has to be conveyed rapidly yet accurately.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đó là công việc sửa chữa với quãng đường xa nhất trong lịch sử, và là một thắng lợi cho các kỹ sư NASA. Nhưng nó cũng đánh dấu sức mạnh đáng ngạc nhiên của kỹ thuật phát triển bởi kỹ sư truyền thông Mỹ Claude Shannon, người mới mất một năm trước đó. Sinh năm 1916 tại Petoskey, Michigan, Shannon đã sớm thể hiện tài năng toán học và chế tạo công cụ, và mang đến những bước ngoặt trong việc đặt nền móng cho công nghệ tin học khi còn là một sinh viên. Trong khi làm việt tại các phòng thí nghiệm Bell, Shannon đã phát triển lý thuyết thông tin, nhưng sau đó lại phớt lờ những lời ca ngợi từ kết quả mình tìm được. Trong những năm 1940, ông đã tự tay tạo ra toàn bộ nền khoa học truyền thông thống trị nhiều lĩnh vực và có nhiều ứng dụng quan trọng, từ DVD đến các vệ tinh, các vạch mã, hay bất kì lĩnh vực nào mà dữ liệu cần phải được truyền tải nhanh chóng nhưng chính xác.

C. This all seems light years away from the down to-earth uses Shannon originally had for his work, which began when he was a 22-year—old graduate engineering student at the prestigious Massachusetts Institute of Technology in 1939. He set out with an apparently simple aim: to pin down the precise meaning of the concept of ‘information'. The most basic form of information, Shannon argued, is whether something is true or false - which can be captured in the binary unit, or 'bit', of the form 1 or 0. Having identified this fundamental unit, Shannon set about defining otherwise vague ideas about information and how to transmit it from place to place. ln the process he discovered something surprising: it is always possible to guarantee information will gel through random interference - ‘noise' — intact.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tất cả điều đó dường như xa rời nhiều năm ánh sáng từ những cách sử dụng viển vông của Shannon bắt nguồn việc làm của ông ấy, bắt đầu khi ông ấy là một sinh viên kỹ thuật 22 tuổi tốt nghiệp tại Học viện kỹ thuật Massachusetts nổi tiếng năm 1939. Ông đã thiết lập một mục đích dường như rất đơn giản: định nghĩa ý nghĩa chính xác của khái niệm Thông tin. Hình thức cơ bản nhất của thông tin, Shannon lập luận, là liệu có cái gì là đúng hay sai, cái mà có thể năm bắt được trong đơn vị nhị phân, hay ‘bit’, ở dạng 1 hay 0. Sau khi xác định những đơn vị cơ bản này, Shannon đã thiết lập định nghĩa khác những ý tưởng  mơ hồ liên quan đến thông tin và làm thế nào để truyền thông tin từ địa điểm này tới địa điểm khác. Trong quá trình này, ông ấy đã khám phá ra những thứ đáng ngạc nhiên: đó là luôn luôn có thể để đảm bảo thông tin sẽ bị can thiệp ngẫu nhiên – ‘tiếng ồn’ – còn nguyên vẹn.

D. Noise usually means unwanted sounds which interfere with genuine information. information theory generalizes this idea via theorems that capture the effects of noise with mathematical precision. In particular, Shannon showed that noise sets a limit on the rate at which information can pass along communication channels while remaining error-free. This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its' bandwidth'). The resulting limit, given in units of bits per second, is the absolute maximum rate of error-free communication given signal strength and noise level. The trick, Shannon showed, is to find ways of packaging up - ‘coding' - information to cope with the ravages of noise, while staying within the information carrying capacity ‘bandwidth' - of the communication system being used.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tiếng ồn thường được hiểu là âm thanh không mong muốn gây cản trở các thông tin chính xác. Lý thuyết thông tinh đã khái quát hóa ý tưởng này qua các định lý nắm bắt những ảnh hưởng của tiếng ồn tới độ chính xác toán học. Cụ thể, Shannon đã cho thấy tiếng ồn đặt ra một giới hạn tốc độ thông tin có thể truyền qua kênh truyền thông và duy trì việc không có lỗi. Tốc độ này phụ thuộc vào cường độ tương đối của tín hiệu và tiếng ồn đi xuống các kênh truyền thông, và dung lượng của nó (dãy sóng của nó). Giới hạn kết quả, tính theo đơn vị bit/giây, tỷ lệ hoàn toàn tuyệt đối của việc truyền đạt không có lỗi cho cường độ tín hiệu và mức độ tiếng ồn. Bí quyết của Shannon cho thấy là tìm cách đóng gói - "mã hóa" - thông tin để đối phó với sự tàn phá của tiếng ồn, trong khi vẫn ở trong thông tin - "khả năng vận chuyển" – ‘dãy sóng’- của hệ thống truyền thông đang được sử dụng.

E. Over the years scientists have devised many such coding methods, and they have proved crucial in many technological feats. The Voyager spacecraft transmitted data using codes which added one extra bit for every single bit of information; the result was an error rate of just one bit in 10,000 — and stunningly clear pictures of the planets. Other codes have become parts of everyday life - such as the Universal Product Code, or bar code, which uses a simple error-detecting system that ensures supermarket check-out lasers can read the price even on, say, a crumpled bag of crisps. As recently as 1993, engineers made a major breakthrough by discovering so-called turbo codes - which come very close to Shannon’s ultimate limit for the maximum rate that data can be transmitted reliably, and now play a key role in the mobile videophone revolution.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Trong những năm qua, các nhà khoa học đã phát minh nhiều cách mã hóa và họ chứng minh được tầm quan trọng trong nhiều thành tựu kỹ thuật. Con tàu vũ trụ Voyager đã truyền dữ liệu bằng cách sử dụng mã số đã thêm một bit cho mỗi bit thông tin; kết quả là tỷ lệ lỗi chỉ là một chút trong 10,000 và hình ảnh rõ ràng rõ ràng của các hành tinh. Các mã khác đã trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày - chẳng hạn như mã sản phẩm chung hoặc mã vạch, sử dụng một hệ thống phát hiện lỗi đơn giản để đảm bảo rằng các laser kiểm tra siêu thị có thể đọc được giá cả, ví dụ như một túi crisps crumpled. Gần đây vào năm 1993, các kỹ sư đã thực hiện một bước đột phá lớn bằng cách khám phá ra cái gọi là các mã turbo – cái mà đến rất gần với giới hạn tối đa của Shannon cho tốc độ tối đa mà dữ liệu có thể được truyền một cách đáng tin cậy và giờ đây đóng một vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng điện thoại di động.

F. Shannon also laid the foundations of more efficient ways of storing information, by stripping out superfluous (‘redundant') bits from data which contributed little real information. As mobile phone text messages like 'l CN C U' show, it is often possible to leave out a lot of data without losing much meaning, As with error correction, however, there's a limit beyond which messages become too ambiguous. Shannon showed how to calculate this limit, opening the way to the design of compression methods that cram maximum information into the minimum space.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Shannon cũng đặt nền móng cho cách lưu trữ thông tin hiệu quả hơn, bằng cách loại bỏ các bit không cần thiết ('dư thừa') khỏi các dữ liệu có ít thông tin thực tế. Như tin nhắn văn bản trong điện thoại như ‘I CN C U’ hiển thị, nó thường để lại rất nhiều dữ liệu mà không mất nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, với việc sửa lỗi, có một giới hạn hơn cái mà đó tin nhắn trở nên quá mơ hồ. Shannon đã trình bày cách để tính toán giới hạn đó, mở ra cách để thiết kế những phương pháp nén để tạo ra thông tin tối đa trong không gian tối thiểu.

Questions 27-32

Reading Passage 3 has six paragraphs, A-F.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-E in boxes 27-32 on your answer sheet.

27. an explanation of the factors affecting the transmission of information

28. an example of how unnecessary information can be omitted

29. a reference to Shannon`s attitude to fame

30. details of a machine capable of interpreting incomplete information

31. a detailed account of an incident involving information theory

32. a reference to what Shannon initially intended to achieve in his research

Questions 33-37

Complete the notes below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 33—37 on your answer sheet.

The Voyager l Space Probe

The probe transmitted pictures of both 33 ..................., and ................ , then left the 34 ................

The freezing temperatures were found to have a negative effect on parts of the space probe.

Scientists feared that both the 35 ............. and .............. were about to stop working.

The only hope was lo tell the probe to replace them with 38 ................ - but distance made communication with the probe difficult.

A 37, ................ was used to transmit the message at the speed of light.

The message was picked up by the probe and the switchover took place.

Questions 38-40

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3? In boxes 38-40 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

38. The concept of describing something as true or false was the starting point for Shannon in his attempts to send messages over distances.

39. The amount of information that can be sent in a given time period is determined with reference to the signal strength and noise level.

40. Products have now been developed which can convey more information than Shannon had anticipated as possible.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR