Dịch + Giải thích từ mới Passage "How much higher? How much faster?" IELTS READING

· Cam,Reading,Health Medicine

Bên cạnh Phân tích & Bài Sửa HS đạt 7.0 "The diagram below shows how to recycle organic waste to produce fertiliser (compost)" IELTS WRITING TASK 1, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "How much higher? How much faster?" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "How much higher? How much faster?" IELTS READING

How much higher? How much faster?

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Limits to human sporting performance are not yet in sight

Since the early years of the twentieth century, when the International Athletic Federation began keeping records, there has been a steady improvement in how fast athletes run, how high they jump and how far they are bale to hurl massive objects, themselves included, through space. For the so-called power events –that require a relatively brief, explosive release of energy, like the 100-metre sprint and the long jump-times and distances have improved ten to twenty percent. In the endurance events the results have been more dramatic. At the 1908 Olympics, John Hayes of the U.S. team ran to marathon in a time of 2:55:18. In 1999, Morocco’s Khalid Khannouchi set a new world record of 2:05:42, almost thirty percent faster.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Cao hơn, nhanh hơn bao nhiêu?
    • Các giới hạn đối với hoạt động thể thao của con người vẫn chưa được làm sáng tỏ.
      • Kể từ những năm đầu của thế kỷ XX, khi Liên đoànThể thao Quốc tế bắt đầu giữ những kỉ lục, đã có sự cải thiện liên tục về việc vận động viên chạy nhanh như thế nào, họ nhảy cao bao nhiêu và họ ném được những đồ vật nặng, bao gồm cả họ vào không gian bao xa. Đối với những cuộc thi được gọi là sức mạnh - đòi hỏi một sự giải phóng năng lượng tương đối ngắn và mạnh, giống như cuộc chạy nước rút dài 100 mét và nhảy xa ,khoảng cách đã được cải thiện từ mười đến hai mươi phần trăm. Trong các cuộc thi về độ bền, kết quả đã ấn tượng hơn. Tại Thế vận hội 1908, John Hayes của đội Hoa Kỳ đã chạy đua marathon trong khoảng thời gian 2:55:18. Năm 1999, Khalid Khannouchi của Ma-rốc đã lập một kỷ lục thế giới mới là 2:05:42, nhanh hơn gần ba mươi phần trăm.

No one theory can explain improvements in performance, but the most important factor has been genetics. ‘The athlete must choose his parents carefully,’ says Jesus Dapena, a sports scientist at Indiana University, invoking an oftcited adage. Over the past century, the composition of the human gene pool has not changed appreciably, but with increasing global participation in athletics-and greater rewards to tempt athletes-it is more likely that individuals possessing the unique complement of genes for athletic performance can be identified early. ‘Was there someone like [sprinter] Michael Johnson in the 1920s?’ Dapena asks. ‘I’m sure there was, but his talent was probably never realized.’

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Không một lý thuyết nào có thể giải thích được những cải thiện về hiệu suất, nhưng yếu tố quan trọng nhất là di truyền. "Các vận động viên phải lựa chọn cha mẹ của mình một cách cẩn thận", Jesus Dapena, một nhà khoa học thể thao tại Đại học Indiana, viện dẫn một câu tục ngữ. Trong thế kỷ vừa qua, thành phần của bộ gen con người đã không có sự thay đổi đáng kể nào, nhưng với sự tham gia ngày càng tăng của thể thao toàn cầu - và những phần thưởng lớn hơn để lôi kéo các vận động viên - có nhiều khả năng là các cá nhân sở hữu sự bổ sung độc đáo của các gen cho hoạt động thể thao có thể được xác định sớm. 'Có ai đó giống như người vận động viên chạy nước rút Michael Johnson trong những năm 1920 không?' Dapena hỏi. "Tôi chắc chắn đã có, nhưng tài năng của ông ấy có lẽ không bao giờ được nhận ra.

Identifying genetically talented individuals is only the first step. Michael Yessis, an emeritus professor of Sports Science at California State University at Fullerton, maintains that ‘genetics only determines about one third of what an athlete can do. But with the right training we can go much further with that one third than we’ve been going.’ Yesis believes that U.S. runners, despite their impressive achievements, are ‘running on their genetics’. By applying more scientific methods, ‘they’re going to go much faster’. These methods include strength training that duplicates what they are doing in their running events as well as plyometrics, a technique pioneered in the former Soviet Union.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • " Xác định tính di truyền của các cá nhân tài năng chỉ là bước đầu tiên.
  • Michael Yessis, Giáo sư danh dự Khoa học Thể thao thuộc Đại học bang California tại Fullerton, xác nhận rằng "di truyền học chỉ xác định khoảng 1/3 những gì mà một vận động viên có thể làm được”. Nhưng với việc đào tạo đúng, chúng ta có thể tiến xa hơn nữa so với một phần ba những gì chúng ta đã đạt được. "Yesis tin rằng các vận động viên Mỹ, mặc dù những thành tựu ấn tượng của họ, đang" chạy trên nền di truyền của họ ". Bằng cách áp dụng nhiều phương pháp khoa học hơn, "họ sẽ nhanh hơn nhiều". Những phương pháp này bao gồm huấn luyện sức mạnh lặp lại những gì họ đang làm trong các cuộc thi chạy cũng như các phương pháp luyện tập làm sock cơ, một kỹ thuật đã đi tiên phong trong thời Liên Xô cũ.

Whereas most exercises are designed to build up strength or endurance, plyometrics focuses on increasing power-the rate at which an athlete can expend energy. When a sprinter runs, Yesis explains, her foot stays in contact with the ground for just under a tenth of a second, half of which is devoted to landing and the other half to pushing off. Plyometric exercises help athletes make the best use of this brief interval.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Trong khi hầu hết các bài luyện tập được thiết kế để tăng sức mạnh hoặc sự bền bỉ, plyometrics tập trung vào việc gia tăng công suất - tốc độ mà vận động viên có thể dùng hết năng lượng. Khi một người chạy nước rút chạy, Yesis giải thích, bàn chân của cô ấy vẫn tiếp xúc với mặt đất chỉ dưới một phần mười giây, một nửa trong số đó là dành cho tiếp đất và một nửa khác để bắt đầu chạy. Các bài tập Plyometric giúp các vận động viên tận dụng tối đã khoảng thời gian ngắn này.

Nutrition is another area that sports trainers have failed to address adequately. ‘Many athletes are not getting the best nutrition, even through supplements,’ Yessis insists. Each activity has its own nutritional needs. Few coaches, for instance, understand how deficiencies in trace minerals can lead to injuries.

Focused training will also play a role in enabling records to be broken. ‘If we applied the Russian training model to some of the outstanding runners we have in this country,’ Yessis asserts, ‘they would be breaking records left and right.’ He will not predict by how much, however: ‘Exactly what the limits are it’s hard to say, but there will be increases even if only by hundredths of a second, as long as our training continues to improve.’

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Dinh dưỡng là một lĩnh vực khác mà các huấn luyện viên thể thao đã không thể giải quyết một cách đầy đủ. Yessis nhấn mạnh: "Nhiều vận động viên không nhận được chế độ dinh dưỡng tốt nhất, thậm chí thông qua các chất bổ sung. Mỗi hoạt động có những nhu cầu dinh dưỡng riêng. Ví dụ, rất ít huấn luyện viên hiểu rằng sự thiếu hụt khoáng chất có thể dẫn đến thương tích như thế nào.
  • Huấn luyện tập trung cũng sẽ đóng một vai trò trong việc giúp phá vỡ các kỷ lục. Yessis khẳng định: "Nếu chúng ta áp dụng mô hình đào tạo của Nga cho một số vận động viên nổi bật mà chúng ta có ở đất nước này, họ sẽ phá vỡ các kỷ lục ở bên trái và bên phải ". Tuy nhiên, ông sẽ không dự đoán được: "Chính xác những giới hạn rất khó để nói, nhưng sẽ tăng lên thậm chí chỉ bằng một phần trăm giây, miễn là việc huấn luyện của chúng tôi tiếp tục được cải thiện.

One of the most important new methodologies is biomechanics, the study of the body in motion. A biomechanic films an athlete in action and then digitizes her performance, recording the motion of every joint and limb in three dimensions. By applying Newton’s law to these motions, ‘we can say that this athlete’s run is not fast enough; that this one is not using his arms strongly enough during take-off,’ says Dapena, who uses these methods to help high jumpers. To date, however, biomechanics has made only a small difference to athletic performance.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • ' Một trong những phương pháp mới quan trọng nhất là sinh cơ học, nghiên cứu về cơ thể đang chuyển động. Một cơ sinh học quay lại một vận động viên đang hoạt động và sau đó số hóa hiệu suất của cô, ghi lại chuyển động của mỗi khớp và chi theo ba chiều. Bằng cách áp dụng định luật của Newton cho những chuyển động này, "chúng ta có thể nói rằng vận động viên này chạy chưa đủ nhanh; rằng người này không sử dụng cánh tay của mình đủ mạnh trong khi bắt đầu nhảy"Dapena nói, người sử dụng những phương pháp này để giúp các vận động viên nhảy cao. Tuy nhiên, cho đến nay, sinh cơ học đã chỉ tạo ra sự khác biệt nhỏ trong hoạt động thể thao.

Revolutionary ideas still come from the athletes themselves. For example, during the 1968 Olympics in Mexico City, a relatively unknown high jumper named Dick Fosbury won the gold by going over the bar backwards, in complete contradiction of all the received high-jumping wisdom, a move instantly dubbed the Fosbury flop. Fosbury himself did not know what he was doing. That understanding took the later analysis of biomechanics specialists. who put their minds to comprehending something that was too complex and unorthodox ever to have been invented through their own mathematical simulations. Fosbury also required another element that lies behind many improvements in athletic performance: an innovation in athletic equipment. In Fosbury’s case, it was the cushions that jumpers land on. Traditionally, high jumpers would land in pits filled with sawdust. But by Fosbury’s time, sawdust pits had been replaced by soft foam cushions, ideal for flopping.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Những ý tưởng cách mạng vẫn đến từ chính các vận động viên. Chẳng hạn, trong suốt Thế vận hội 1968 tại thành phố Mexico, một người nhảy cao vô danh tên là Dick Fosbury đã giành được huy chương vàng bằng cách vượt qua xà bằng lưng, hoàn toàn mâu thuẫn với sự hiểu biết về nhảy cao, một động tác ngay lập tức được gọi là “ Forbury flop”. Chính Fosbury đã không biết mình đang làm gì. Sự hiểu biết này đã đòi hỏi các phân tích sau đó của các chuyên gia về cơ sinh học. Những người đặt tâm trí của mình để hiểu được một cái gì đó là quá phức tạp và không chính thống từng được phát minh thông qua mô phỏng toán học của riêng mình. Fosbury cũng yêu cầu một yếu tố khác nằm sau nhiều cải tiến trong hoạt động thể thao: sự đổi mới trong trang thiết bị thể thao. Trong trường hợp của Fosbury, đó là cái nệm nhảy lên. Theo truyền thống, các vận động viên nhảy cao sẽ nhảy trên các hố được đổ đầy mùn cưa. Nhưng trong thời của Fosbury, những hố mùn cưa đã được thay thế bằng đệm mềm bọt, lý tưởng để rơi xuống.

In the end, most people who examine human performance are humbled by the resourcefulness of athletes and the powers of the human body. ‘Once you study athletics, you learn that it’s a vexingly complex issue,’ says John S.Raglin, a sports psychologist at Indiana University. ‘Core performance is not a simple or mundane thing of higher, faster, longer. So many variables enter into the equation, and our understanding in many cases is fundamental. We’re got a long way to go.’ For the foreseeable future, records will be made to be broken.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Cuối cùng, hầu hết mọi người kiểm tra hiệu suất của con người đều phải hạ mình bởi sự tháo vát của các vận động viên và sức mạnh của cơ thể con người. John S Raglin, nhà tâm lý học thể thao tại Đại học Indiana, nói: "Một khi bạn học môn điền kinh, bạn đã học được rằng đó là một vấn đề rất phức tạp. "Hiệu năng cốt lõi không phải là một điều đơn giản hay thứ tầm thường của cao hơn, nhanh hơn, và lâu hơn. Rất nhiều biến nhập vào phương trình, và sự hiểu biết của chúng ta trong nhiều trường hợp là rất cơ bản. Chúng ta có một chặng đường dài để đi. Trong tương lai gần, những kỷ lục sẽ được tạo ra để bị phá vỡ.

Questions 1-6

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage? In boxes 1-6 on your answer sheet write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

1. Modern official athletic records date from about 1900.

2. There was little improvement in athletic performance before the twentieth century.

3. Performance has improved most greatly in events requiring an intensive burst of energy.

4. Improvements in athletic performance can be fully explained by genetics.

5. The parents of top athletes have often been successful athletes themselves.

6. The growing international importance of athletics means that gifted athletes can be recognised at a younger age.

Questions 7-10

Complete the sentences below with words taken from Reading Passage. Use ONE WORD for each answer. Write your answers in boxes 7-10 on your answer sheet.

7. According to Professor Yessis, American runners are relying for their current success on

8. Yessis describes a training approach from the former Soviet Union that aims to develop an athlete’s

9. Yessis links an inadequate diet to

10. Yessis claims that the key to setting new records is better

Questions 11-13

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write your answers in boxes 11-13 on your answer sheet.

11. Biomechanics films are proving particularly useful because they enable trainers to

A. highlight areas for improvement in athletes.

B. assess the fitness levels of athletes.

C. select top athletes.

D. predict the success of athletes.

12. Biomechanics specialists used theoretical models to

A. soften the Fosbury flop.

B. create the Fosbury flop.

C. correct the Fosbury flop.

D. explain the Fosbury flop.

13. John S. Raglin believes our current knowledge of athletics is

A. mistaken.

B. basic.

C. diverse.

D. theoretical.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR