Dịch + Giải thích từ mới Passage "Changes in reading habits" IELTS READING

· Cam,Reading,Education

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Changes in reading habits" IELTS READING

Changes in reading habits

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

What are the implications of the way we read today?

Look around on your next plane trip. The iPad is the new pacifier for babies and toddlers. Younger school-aged children read stories on smartphones; older kids don’t read at all, but hunch over video games. Parents and other passengers read on tablets or skim a flotilla of email and news feeds. Unbeknown to most of us, an invisible, game-changing transformation links everyone in this picture: the neuronal circuit that underlies the brain’s ability to read is subtly, rapidly changing and this has implications for everyone from the pre-reading toddler to the expert adult.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Những thay đổi trong thói quen đọc
    • Những hàm ý gì trong cách chúng ta đọc ngày nay?
    • Hãy nhìn thử xung quanh trong chuyến bay tiếp theo nhé. IPad như núm vú giả mới dành cho trẻ sơ sinh và trẻ tập đi. Những đứa trẻ ở độ tuổi đi học đọc truyện trên điện thoại thông minh, những đứa trẻ lớn hơn thì không đọc gì cả mà chỉ ham mê trò chơi điện tử. Cha mẹ và những hành khách khác đọc trên máy tính bảng hoặc đọc lướt một loạt email và tin tức. Hầu hết chúng ta đều không biết, một sự thay đổi về cách tiêu khiển vô hình liên kết tất cả mọi người trong bức tranh này: mạch tế bào thần kinh làm cơ sở cho khả năng đọc của não thay đổi một cách tinh vi, nhanh chóng và điều này có hàm ý đối với tất cả mọi người từ trẻ mới biết đi tập đọc đến người lớn.

As work in neurosciences indicates, the acquisition of literacy necessitated a new circuit in our species’ brain more than 6,000 years ago. That circuit evolved from a very simple mechanism for decoding basic information, like the number of goats in one’s herd, to the present, highly elaborated reading brain. My research depicts how the present reading brain enables the development of some of our most important intellectual and affective processes: internalized knowledge, analogical reasoning, and inference; perspective-taking and empathy; critical analysis and the generation of insight. Research surfacing in many parts of the world now cautions that each of these essential ‘deep reading’ processes may be under threat as we move into digital-based modes of reading.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Như nghiên cứu trong khoa học thần kinh chỉ ra, việc đạt được khả năng đọc hiểu đòi hỏi một mạch mới trong não của loài người chúng ta hơn 6.000 năm trước. Mạch đó phát triển từ một cơ chế rất đơn giản để giải mã thông tin cơ bản, như số lượng dê trong đàn, cho đến bây giờ là một bộ não đọc rất phức tạp. Nghiên cứu mô tả cách bộ não đọc hiện tại cho phép phát triển một số quá trình trí tuệ và tình cảm quan trọng nhất của chúng ta: kiến ​​thức nội tại, lý luận loại suy và suy luận; quan điểm và đồng cảm; phân tích phê bình và tạo ra cái nhìn sâu sắc. Nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới hiện cảnh báo rằng mỗi quy trình đọc sâu thiết yếu này có thể bị đe dọa khi chúng ta chuyển sang phương thức đọc dựa trên kỹ thuật số.

This is not a simple, binary issue of print versus digital reading and technological innovations. As MIT scholar Sherry Turkle has written, we do not err as a society when we innovate but when we ignore what we disrupt or diminish while innovating. In this hinge moment between print and digital cultures, society needs to confront what is diminishing in the expert reading circuit, what our children and older students are not developing, and what we can do about it.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đây không phải là một vấn đề đơn giản, nhị phân của bản in so với việc đọc kỹ thuật số và đổi mới công nghệ. Như học giả Sherry Turkle của MIT đã viết, chúng ta không phải là một xã hội sai lầm khi chúng ta đổi mới mà là khi chúng ta bỏ qua những gì chúng ta làm gián đoạn hoặc giảm bớt trong khi đổi mới. Trong thời điểm bản lề giữa nền văn hóa in ấn và kỹ thuật số, xã hội cần phải đối mặt với những gì đang giảm dần trong mạch đọc, những gì trẻ em và học sinh lớn tuổi của chúng ta không phát triển và điều chúng ta có thể làm với nó.

We know from research that the reading circuit is not given to human beings through a genetic blueprint like vision or language; it needs an environment to develop. Further, it will adapt to that environment’s requirements – from different writing systems to the characteristics of whatever medium is used. If the dominant medium advantages processes that are fast, multi-task oriented and well-suited for large volumes of information, like the current digital medium, so will the reading circuit. As UCLA psychologist Patricia Greenfield writes, the result is that less attention and time will be allocated to slower, time-demanding deep reading processes.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Qua nghiên cứu, chúng ta biết rằng mạch đọc không được di truyền như thị giác hoặc ngôn ngữ; nó cần một môi trường để phát triển. Hơn nữa, nó sẽ thích ứng với các yêu cầu của môi trường đó – từ các hệ thống chữ viết khác nhau đến các đặc điểm mà các phương tiện được sử dụng. Nếu phương tiện chiếm ưu thế có lợi thế cho các quá trình nhanh, định hướng đa tác vụ và phù hợp với khối lượng thông tin lớn, như phương tiện kỹ thuật số hiện tại, thì mạch đọc cũng vậy. Như nhà tâm lý học Patricia Greenfield của UCLA viết, kết quả là sẽ có ít sự chú ý và thời gian cho các quá trình đọc sâu, đọc kĩ.

Increasing reports from educators and from researchers in psychology and the humanities bear this out. English literature scholar and teacher Mark Edmundson describes how many college students actively avoid the classic literature of the 19th and 20th centuries in favour of something simpler as they no longer have the patience to read longer, denser, more difficult texts. We should be less concerned with students’ ‘cognitive impatience’, however, than by what may underlie it: the potential inability of large numbers of students to read with a level of critical analysis sufficient to comprehend the complexity of thought and argument found in more demanding texts.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Ngày càng có nhiều báo cáo từ các nhà giáo dục và từ các nhà nghiên cứu tâm lý học và khoa học nhân văn đã xác nhận điều này. Học giả và giáo viên văn học Anh tên là Mark Edmundson mô tả nhiều sinh viên đại học chủ động tránh những tác phẩm văn học cổ điển của thế kỷ 19 và 20 mà thích những thứ đơn giản hơn vì họ không còn đủ kiên nhẫn để đọc những văn bản dài hơn, khó hơn, dày đặc chữ hơn. Tuy nhiên, chúng ta nên bớt quan tâm đến “sự thiếu kiên nhẫn trong nhận thức” của học sinh mà tập trung vào điều có thể làm nền tảng cho nó: nhiều học sinh không có khả năng phân tích phê bình đủ để hiểu được sự phức tạp của tư tưởng và lập luận trong các tài liệu khó.

Multiple studies show that digital screen use may be causing a variety of troubling downstream effects on reading comprehension in older high school and college students. In Stavanger, Norway, psychologist Anne Mangen and colleagues studied how high school students comprehend the same material in different mediums. Mangen’s group asked subjects questions about a short story whose plot had universal student appeal; half of the students read the story on a tablet, the other half in paperback. Results indicated that students who read on print were superior in their comprehension to screen-reading peers, particularly in their ability to sequence detail and reconstruct the plot in chronological order.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng màn hình kỹ thuật số có thể gây ra nhiều tác động khó lường sau này đối với khả năng đọc hiểu ở học sinh lớn hơn bậc trung học và đại học. Tại Stavanger, Na Uy, nhà tâm lý học Anne Mangen và các đồng nghiệp của cô đã nghiên cứu cách học sinh trung học hiểu cùng một tài liệu thông qua các phương tiện khác nhau. Nhóm của Mangen đặt câu hỏi cho các đối tượng về một câu chuyện ngắn có cốt truyện thu hút toàn bộ học sinh; một nửa số học sinh đọc câu chuyện trên máy tính bảng, nửa còn lại đọc sách bìa mềm. Kết quả chỉ ra rằng những sinh viên đọc trên bản in có khả năng hiểu cao hơn so với các bạn đọc trên màn hình, đặc biệt là ở khả năng xâu chuỗi các chi tiết và tái hiện lại cốt truyện theo trình tự thời gian.

Ziming Liu from San Jose State University has conducted a series of studies which indicate that the ‘new norm’ in reading is skimming, involving word-spotting and browsing through the text. Many readers now use a pattern when reading in which they sample the first line and then word-spot through the rest of the text. When the reading brain skims like this, it reduces time allocated to deep reading processes. In other words, we don’t have time to grasp complexity, to understand another’s feelings, to perceive beauty, and to create thoughts of the reader’s own.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Ziming Liu từ Đại học Bang San Jose đã thực hiện một loạt nghiên cứu chỉ ra rằng ‘tiêu chuẩn mới’ trong việc đọc là đọc lướt, liên quan đến việc dò từ và xem lướt qua văn bản. Nhiều độc giả hiện sử dụng một kiểu đọc, trong đó họ thử đọc từ dòng đầu tiên và sau đó là dò từ qua phần còn lại của văn bản. Khi não đọc lướt như vậy, nó làm giảm thời gian phân bổ cho quá trình đọc sâu. Nói cách khác, chúng ta không có thời gian để nắm bắt nhanh sự phức tạp, để hiểu cảm xúc của người khác, cảm nhận vẻ đẹp và tạo ra suy nghĩ của riêng người đọc.

The possibility that critical analysis, empathy and other deep reading processes could become the unintended ‘collateral damage’ of our digital culture is not a straightforward binary issue about print versus digital reading. It is about how we all have begun to read o various mediums and how that changes not only what we read, but also the purposes for which we read. Nor is it only about the young. The subtle atrophy of critical analysis and empathy affects us all equally. It affects our ability to navigate a constant bombardment of information. It incentivizes a retreat to the most familiar stores of unchecked information, which require and receive no analysis, leaving us susceptible to false information and irrational ideas.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Khả năng phân tích phê bình, sự đồng cảm và các quy trình đọc sâu khác có thể trở thành “thiệt hại ngoài dự kiến” đối với nền văn hóa kỹ thuật số của chúng ta không phải là một vấn đề hệ nhị phân đơn giản về bản in và việc đọc kỹ thuật số. Đó là về cách tất cả chúng ta bắt đầu đọc trên nhiều phương tiện khác nhau và cách nó thay đổi không chỉ những gì chúng ta đọc mà còn cả mục đích chúng ta đọc. Nó cũng không phải chỉ nói về thế hệ trẻ. Sự suy giảm không rõ ràng trong sự phân tính phê bình và sự đồng cảm ảnh hưởng đồng đều lên chúng ta. Nó ảnh hưởng đến khả năng của chúng ta trong việc điều hướng những luồng thông tin ào ạt. Nó khuyến khích việc lui về những kho thông tin quen thuộc nhất chưa được kiểm duyệt, vốn không yêu cầu và không nhận được sự phân tích, khiến chúng ta dễ bị ảnh hưởng bởi những thông tin sai lệch và những ý tưởng phi lý.

There’s an old rule in neuroscience that does not alter with age: use it or lose it. It is a very hopeful principle when applied to critical thought in the reading brain because it implies choice. The story of the changing reading brain is hardly finished. We possess both the science and the technology to identify and redress the changes in how we read before they become entrenched. If we work to understand exactly what we will lose, alongside the extraordinary new capacities that the digital world has brought us, there is as much reason for excitement as caution.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Có một quy luật cũ trong khoa học thần kinh mà không thay đổi theo tuổi tác: sử dụng nó hoặc mất nó. Đó là một nguyên tắc rất triển vọng khi áp dụng cho tư duy phản biện trong bộ não đọc vì nó ngụ ý sự lựa chọn. Câu chuyện thay đổi bộ não đọc thì gần như không kết thúc. Chúng ta sở hữu cả khoa học và công nghệ để xác định và khắc phục những thay đổi trong cách chúng ta đọc trước khi chúng trở nên ăn sâu vào chúng ta. Nếu chúng ta cố gắng hiểu chính xác những gì chúng ta sẽ mất, cùng với những khả năng mới phi thường mà thế giới kỹ thuật số đã mang lại cho chúng ta, thì càng có nhiều lý do để phấn khích cũng như thận trọng.

Questions 14-17

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 14-17 on your answer sheet.

14. What is the writer’s main point in the first paragraph?

A. Our use of technology is having a hidden effect on us.

B. Technology can be used to help youngsters to read.

C. Travellers should be encouraged to use technology on planes.

D. Playing games is a more popular use of technology than reading.

15. What main point does Sherry Turkle make about innovation?

A. Technological innovation has led to a reduction in print reading.

B. We should pay attention to what might be lost when innovation occurs.

C. We should encourage more young people to become involved in innovation.

D. There is a difference between developing products and developing ideas.

16. What point is the writer making in the fourth paragraph?

A. Humans have an inborn ability to read and write.

B. Reading can be done using many different mediums.

C. Writing systems make unexpected demands on the brain.

D. Some brain circuits adjust to whatever is required of them.

17. According to Mark Edmundson, the attitude of college students

A. has changed the way he teaches.

B. has influenced what they select to read.

C. does not worry him as much as it does others.

D. does not match the views of the general public.

Questions 18-22

Complete the summary using the list of words, A-H, below. Write the correct letter, A-H, in boxes 18-22 on your answer sheet.

Studies on digital screen use

There have been many studies on digital screen use, showing some 18 ……… trends. Psychologist Anne Mangen gave high-school students a short story to read, half using digital and half using print mediums. Her team then used a question-and-answer technique to find out how 19 ……… each group’s understanding of the plot was. The findings showed a clear pattern in the responses, with those who read screens finding the order of information 20 …… to recall.

Studies by Ziming Liu show that students are tending to read 21 ………………… words and phrases in a text to save time. This approach, she says, gives the reader a superficial understanding of the 22 ………………… content of material, leaving no time for thought.

A. fast

B. isolated

C. emotional

D. worrying

E. many

F. hard

G. combined

H. thorough

Questions 23-26

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 2? In boxes 23-26 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the views of the writer

FALSE if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

23. The medium we use to read can affect our choice of reading content.

24. Some age groups are more likely to lose their complex reading skills than others.

25. False information has become more widespread in today’s digital era.

26. We still have opportunities to rectify the problems that technology is presenting.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR