Dịch + Giải thích từ mới Passage "Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers" IELTS READING

· Cam,Reading,Technology

Bên cạnh Phân tích & Sửa đề"Traffic and accommodation problems are increasing and the government should encourage some businesses to move from cities to rural areas. Does the advantages outweigh the disadvantages?" (ngày21/11/2020), IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers" IELTS READING

Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Katharine L. Shester reviews a book by Jason Barr about the development of New York City

In Building the Skyline, Jason Barr takes the reader through a detailed history of New York City. The book combines geology, history, economics, and a lot of data to explain why business clusters developed where they did and how the early decisions of workers and firms shaped the skyline we see today. Building the Skyline is organized into two distinct parts. The first is primarily historical and addresses New York’s settlement and growth from 1609 to 1900; the second deals primarily with the 20th century and is a compilation of chapters commenting on different aspects of New York’s urban development. The tone and organization of the book changes somewhat between the first and second parts, as the latter chapters incorporate aspects of Barr’s related research papers.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Xây dựng nhà chọc trời: Sự ra đời và phát triển của các tòa nhà chọc trời ở Manhattan
  • Katharine L. Shester đánh giá một cuốn sách của Jason Barr về sự phát triển của thành phố New York
    • Trong Building the Skyline, Jason Barr đưa người đọc đi qua lịch sử của thành phố New York. Cuốn sách kết hợp địa chất, lịch sử, kinh tế và rất nhiều dữ liệu để giải thích lý do tại sao các cụm doanh nghiệp phát triển ở nơi họ đã làm và cách các quyết định ban đầu của người lao động và doanh nghiệp đã định hình đường chân trời mà chúng ta thấy ngày nay. Building the Skyline được chia thành hai phần riêng biệt. Phần đầu chủ yếu là về lịch sử và đề cập đến sự hình thành và phát triển của New York từ năm 1609 đến năm 1900; phần hai là về thế kỷ 20 và là tập hợp các chương bình luận về các khía cạnh khác nhau của sự phát triển đô thị của New York. Giọng văn và cách tổ chức của cuốn sách có phần thay đổi giữa phần đầu tiên và phần thứ hai, vì các chương sau kết hợp các khía cạnh của các tài liệu nghiên cứu liên quan của Barr.

Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride – giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky. He then moves on to a subterranean walking tour of the city, indicating the location of rock and water below the subsoil, before taking the reader back to the surface. His love of the city comes through as he describes various fun facts about the location of the New York residence of early 19th-century vice-president Aaron Burr as well as a number of legends about the city.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chương Barr bắt đầu bằng cách đưa người đọc lên ‘cỗ máy thời gian trực thăng’, kể một câu chuyện hấp dẫn về phong cảnh New York vào năm 1609 từ trên trời như thế nào. Sau đó, anh chuyển sang chuyến tham quan đi bộ dưới lòng đất của thành phố, chỉ ra vị trí của đá và nước bên dưới lòng đất, trước khi đưa người đọc trở lại mặt đất. Tình yêu của anh ấy đối với thành phố xuất hiện khi anh ấy mô tả nhiều sự kiện thú vị khác nhau về vị trí của dinh thự ở New York của phó tổng thống Aaron Burr đầu thế kỷ 19 cũng như một số truyền thuyết về thành phố.

Chapters two and three take the reader up to the Civil War (1861-1865), with chapter two focusing on the early development of land and the implementation of a grid system in 1811. Chapter three focuses on land use before the Civil War. Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book. I would have liked Barr to expand upon his claim that existing tenements* prevented skyscrapers in certain neighborhoods because ‘likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum clearance”’. Later in the book, Barr makes the claim that the depth of bedrock** was not a limiting factor for developers, as foundation costs were a small fraction of the cost of development. At first glance, it is not obvious why slum clearance would be limiting, while more expensive foundations would not.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chương hai và ba đưa người đọc đến với Nội chiến (1861-1865), với chương hai tập trung vào sự phát triển ban đầu của đất đai và việc triển khai hệ thống lưới điện vào năm 1811. Chương ba tập trung vào việc sử dụng đất trước Nội chiến. Cả hai chương đều có nhiều thông tin và được nghiên cứu kỹ lưỡng và tạo tiền đề cho các phân tích kinh tế trong phần sau của cuốn sách. Tôi muốn Barr mở rộng thêm về tuyên bố của anh ấy rằng các tòa nhà hiện có đang hoạt động đã ngăn cản các tòa nhà chọc trời ở một số vùng lân cận như thế nào bởi vì ‘có khả năng không có nhà phát triển tòa nhà chọc trời nào lại hứng thú với việc “giải tỏa khu ổ chuột’. Sau đó trong cuốn sách, Barr đã khẳng định rằng độ sâu của nền đá  không phải là yếu tố hạn chế đối với các nhà phát triển, vì chi phí nền móng chỉ là một phần nhỏ chi phí của sự phát triển. Thoạt nhìn, không rõ tại sao việc giải phóng mặt bằng khu ổ chuột lại bị hạn chế, trong khi những nền móng đắt tiền hơn thì không.

Chapter four focuses on immigration and the location of neighborhoods and tenements in the late 19th century. Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyses their locations in terms of the amenities available in the area. Most of these enclaves were located on the least valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chương bốn tập trung vào vấn đề nhập cư và vị trí của các khu dân cư vào cuối thế kỷ 19. Barr xác định bốn khu vực nhập cư chính và vị trí của họ so với các tiện nghi sẵn có trong khu vực. Hầu hết các khu đất này đều nằm trên khu đất kém giá trị nhất, giữa các khu công nghiệp nằm bên bờ sông và các khu dân cư giàu có giáp Công viên Trung tâm.

Part two of the book begins with a discussion of the economics of skyscraper height. In chapter five, Barr distinguishes between engineering height, economic height, and developer height – where engineering height is the tallest building that can be safely made at a given time, economic height is the height that is most efficient from society’s point of view, and developer height is the actual height chosen by the developer, who is attempting to maximize return on investment.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Phần hai của cuốn sách bắt đầu với một thảo luận về tính kinh tế của chiều cao của tòa nhà chọc trời. Trong phần năm, Barr phân biệt giữa độ cao kiến trúc, độ cao kinh tế và độ cao nhà phát triển nơi mà độ cao kiến trúc là tòa nhà cao nhất có thể được xây dựng một cách an toàn tại một thời điểm nhất định, độ cao kinh tế là độ cao ( của tòa nhà) có tính hiệu quả ( kinh tế) nhất theo quan điểm của xã hội, và độ cao nhà phát triển là độ cao thực tế (của tòa nhà) được chọn bởi các nhà phát triển nỗ lực tối đa hóa lợi nhuận đầu tư.

Chapter five also has an interesting discussion of the technological advances that led to the construction of skyscrapers. For example, the introduction of iron and steel skeletal frames made thick, load-bearing walls unnecessary, expanding the usable square footage of buildings and increasing the use of windows and availability of natural light. Chapter six then presents data on building height throughout the 20th century and uses regression analysis to ‘predict’ building construction. While less technical than the research paper on which the chapter is based, it is probably more technical than would be preferred by a general audience.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chương năm cũng có những thảo luận thú vị về các tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc xây dựng các tòa nhà chọc trời. Ví dụ, việc đưa các khung sắt và thép vào sử dụng làm cho các bức tường chịu lực dày trở nên không cần thiết, giúp nới rộng diện tích sử dụng của tòa nhà và tăng cường việc dùng các cửa số và khả năng cung cấp ánh sáng tự nhiên. Chương sáu sau đó trình bày dữ liệu về độ cao tòa nhà trong suốt thế kỷ 20 và sử dụng những phân tích hồi quy để dự đoán việc xây dựng tòa nhà. Mặc dù chương này dựa vào các nghiên cứu có ít tính kỹ thuật nhưng có lẽ nó vẫn có nhiều tính kỹ thuật đối với một tác giả thông thường.

Chapter seven tackles the ‘bedrock myth’, the assumption that the absence of bedrock close to the surface between Downtown and Midtown New York is the reason for skyscrapers not being built between the two urban centers. Rather, Barr argues that while deeper bedrock does increase foundation costs, these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the overall cost of building a skyscraper. What I enjoyed the most about this chapter was Barr’s discussion of how foundations are actually built. He describes the use of caissons, which enable workers to dig down for considerable distances, often below the water table, until they reach bedrock. Barr’s thorough technological history discusses not only how caissons work, but also the dangers involved. While this chapter references empirical research papers, it is a relatively easy read.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chương bảy nói về giai thoại nền đá, giả định rằng sự việc không có nền đá gần với bề mặt đất giữa Downtown và Midtown New York là lý do mà các tòa nhà chọc trời không được xây dựng giữa hai trung tâm đô thị này. Thay vào đó, Barr lập luận rằng mặc dù các nền đá sâu làm tăng chi phí về nền móng, những chi phí này không quá cao cũng không quá lớn so với chi phí tổng của một tòa nhà chọc trời. Điều tôi thích thú nhất về chương này là thảo luận của Barr về các nền móng thực sự được xây dựng như thế nào. Ông ấy mô tả cách sừ dụng các thùng chìm cho phép công nhận đào sâu xuống một khoảng cách đáng kể thường dưới mực nước ngầm cho đến khi họ tiếp cận tới nền đá. Lịch sử mang tính kỹ thuật chặt chẽ của Barr không chỉ thảo luận về cách hoạt động của các thùng chìm mà còn những nguy hại liên quan. Mặc dù chương này đề cập đến những nghiên cứu thực nghiệm nhưng nó tương đối dễ đọc.

Chapters eight and nine focus on the birth of Midtown and the building boom of the 1920s. Chapter eight contains lengthy discussions of urban economic theory that may serve as a distraction to readers primarily interested in New York. However, they would be well-suited for undergraduates learning about the economics of cities. In the next chapter, Barr considers two of the primary explanations for the building boom of the 1920s – the first being exuberance, and the second being financing. He uses data to assess the viability of these two explanations and finds that supply and demand factors explain much of the development of the 1920s; though it enable the boom, cheap credit was not, he argues, the primary cause.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Các chương tám và chín tập trung vào sự ra đời của Midtown và sự bùng nổ xây dựng của những năm 1920. Chương tám chứa những thảo luận dài về lý thuyết kinh tế đô thị có thể đóng vai trò làm sao lãng người đọc chủ yếu quan tâm về New York. Tuy nhiên, chúng phù hợp cho những sinh viên đại học sắp tốt nghiệp học hỏi về kinh tế của thành phố. Chương kế tiếp, Barr xem xét hai lời giải thích chủ yếu đối với sự bùng nổ xây dựng của những năm 1920 - lời giải thích đầu tiên là về sự dồi dào và lời giải thích thứ hai là về tài chính. Ông ấy sử dụng dữ liệu để đánh giá tính khả thi của hai lời giải thích này và phát hiện ra rằng các nhân tố cung và cầu giải thích phần lớn sự phát triển của những năm 1920; mặc dù nó cho phép sự bùng nổ, ông lập luận tín dụng giá rẻ không phải là nguyên nhân chính.

In the final chapter (chapter 10), Barr discusses another of his empirical papers that estimates Manhattan land values from the mid-19th century to the present day. The data work that went into these estimations is particularly impressive. Toward the end of the chapter, Barr assesses ‘whether skyscrapers are a cause or an effect of high land values’. He finds that changes in land values predict future building height, but the reverse is not true. The book ends with an epilogue, in which Barr discusses the impact of climate change on the city and makes policy suggestions for New York going forward.

* a tenement: a multi-occupancy building of any sort, but particularly a run-down apartment building or slum building

** bedrock: the solid, hard rock in the ground that lies under a loose layer of soil

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Trong chương cuối cùng ( chương 10), Barr thảo luận những bài nghiên cứu thực nghiệm khác của ông ấy ước tính giá trị đất từ giữa thế kỷ 19 đến ngày nay. Công việc dữ liệu đi sâu vào các ước tính này đặc biệt ấn tượng. Đến cuối chương này, Barr đánh giá " liệu các tòa nhà chọc trời có phải là một nguyên nhân hay hậu quả của giá trị đất cao". Ông thấy rằng sự thay đổi trong giá trị đất dự đoán chiều cao tòa nhà tương lai nhưng ngược lại thì không đúng. Cuốn sách kết thúc với phần kết mà Barr thảo luận về ảnh hưởng của thay đổi khí hậu lên thành phố và đưa ra những đề xuất chính sách cho sự tiến lên của New York.
  • * chung cư: tòa nhà nhiều người ở dưới bất kỳ hình thức nào, nhưng đặc biệt là tòa nhà chung cư hoặc tòa nhà ổ chuột xuống cấp
  • ** đá gốc: đá rắn, cứng trong lòng đất nằm dưới một lớp đất tơi xốp

Questions 27-31

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 27-31 on your answer sheet.

27. What point does Shester make about Barr’s book in the first paragraph?

A. It gives a highly original explanation for urban development.

B. Elements of Barr’s research papers are incorporated throughout the book.

C. Other books that are available on the subject have taken a different approach.

D. It covers a range of factors that affected the development of New York.

28. How does Shester respond to the information in the book about tenements?

A. She describes the reasons for Barr’s interest.

B. She indicates a potential problem with Barr’s analysis.

C. She compares Barr’s conclusion with that of other writers.

D. She provides details about the sources Barr used for his research.

29. What does Shester say about chapter six of the book?

A. It contains conflicting data.

B. It focuses too much on possible trends.

C. It is too specialised for most readers.

D. It draws on research that is out of date.

30. What does Shester suggest about the chapters focusing on the 1920s building boom?

A. The information should have been organised differently.

B. More facts are needed about the way construction was financed.

C. The explanation that is given for the building boom is unlikely.

D. Some parts will have limited appeal to certain people.

31. What impresses Shester the most about the chapter on land values?

A. the broad time period that is covered

B. the interesting questions that Barr asks

C. the nature of the research into the topic

D. the recommendations Barr makes for the future

Questions 32-35

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? In boxes 32-35 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the claims of the writer

NO if the statement contradicts the claims of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

32. The description in the first chapter of how New York probably looked from the air in the early 1600s lacks interest.

33. Chapters two and three prepare the reader well for material yet to come.

34. The biggest problem for many nineteenth-century New York immigrant neighbourhoods was a lack of amenities.

35. In the nineteenth century, New York’s immigrant neighbourhoods tended to concentrate around the harbour.

Questions 36-40

Complete the summary using the list of phrases, A-J, below. Write the correct letter, A-J, in boxes 36-40 on your answer sheet.

The bedrock myth

In chapter seven, Barr indicates how the lack of bedrock close to the surface does not explain why skyscrapers are absent from 36 …………………… . He points out that although the cost of foundations increases when bedrock is deep below the surface, this cannot be regarded as 37 ……………………, especially when compared to 38 …………… .

A particularly enjoyable part of the chapter was Barr’s account of how foundations are built. He describes not only how 39 …………………… are made possible by the use of caissons, but he also discusses their 40 …………………… . The chapter is well researched but relatively easy to understand.

A. development plans

B. deep excavations

C. great distance

D. excessive expense

E. impossible tasks

F. associated risks

G. water level

H. specific areas

I. total expenditure

J. construction guidelines.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR