Dịch + Giải thích từ mới Passage "Beyond the blue horizon" IELTS READING

· Cam,Reading,Environment

Bên cạnh Phân tích+Sửa bài hs đạt 7.0"The chart below shows waste collection by a recycling centre from 2011 to 2015" IELTS WRITING TASK 1 (bar graph), IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Beyond the blue horizon" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Beyond the blue horizon" IELTS READING

Beyond the blue horizon

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Ancient voyagers who settled the far-flung islands of the Pacific Ocean

An important archaeological discovery on the island of Efate in the Pacific archipelago of Vanuatu has revealed traces of an ancient seafaring people, the distant ancestors of todays' Polynesians. The site came to light only by chance. An agricultural worker, digging in the grounds of a derelict plantation, scraped open a grave – the first of dozens in a burial ground some 3,000 years old. It is the oldest cemetery ever found in the Pacific islands, and it harbors the remains of an ancient people archaeologists call the Lapita.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Bên chân trời xanh
    • Một khám phá khảo cổ học quan trọng trên đảo Efate thuộc quần đảo Thái Bình Dương của vùng Vunuatu đã hé lộ những dấu vết của những người đi biển thời cổ đại, tổ tiên xa xôi của người Polynesia ngày nay. Địa điểm này được tìm ra một cách ngẫu nhiên. Một người làm nông khi đang đào đất trên một khu vườn bỏ hoang đã vô tình chạm vào một ngôi mộ – đó chính là ngôi mộ đầu tiên trong số hàng tá ngôi mộ được chôn cất vào khoảng 3000 năm trước. Đây là nghĩa trang lâu đời nhất từng được tìm thấy trên quần đảo Thái Bình Dương, và nó lưu giữ những di tích còn lại của loài người cổ đại mà các nhà khảo cổ học gọi là người Lapita.

They were daring blue-water adventurers who used basic canoes to move across the ocean. But they were not just explorers. They were also pioneers who carried with them everything they would need to build new lives – their livestock, taro seedlings and stone tools. Within the span of several centuries, the Lapita stretched the boundaries of their world from the jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Họ là những nhà thám hiểm biển xanh đầy táo bạo khi sử dụng những chiếc xuồng đơn sơ để đi vòng qua đại dương. Nhưng họ không chỉ là những người thám hiểm. Họ cũng là những người tiên phong khi mang theo mình mọi thứ họ cần để xây dựng một cuộc sống mới – vật nuôi, hạt giống khoai môn và dụng cụ bằng đá. Trong vòng vài thế kỷ, người Lapita mở rộng ranh giới của họ từ những ngọn núi lửa ở rừng Papua New Guinea đến những điểm cực xa đơn lẻ của Tonga.

The Lapita left precious few clues about themselves, but Efate expands the volume of data available to researchers dramatically. The remains of 62 individuals have been uncovered so far, and archaeologists were also thrilled to find six complete Lapita pots. Other items included a Lapita burial urn with modeled birds arranged on the rim as though peering down at the human remains sealed inside. ‘It’s an important discovery,’ says Matthew Spriggs, professor of archaeology at the Australian National University and head of the international team digging up the site, ‘for it conclusively identifies the remains as Lapita.’

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Người Lapita đã để lại vài manh mối quý giá về bản thân họ, nhưng Efate đã mở rộng lượng dữ liệu cho các nhà nghiên cứu một cách đáng kể. Đến nay đã có 62 di tích cá thể đã được phát hiện, và các nhà khảo cổ học cũng rất vui mừng khi tìm thấy sáu chậu Lapita hoàn chỉnh. Các đồ dùng khác bao gồm một cái bình đựng tro cốt được chôn dưới đất của người Lapita được trang trí hình con chim sắp xếp trên rìa như thể nhìn xuống những dấu tích về con người được lưu lại bên trong. Matthew Spriggs, giáo sư khảo cổ tại Đại học Quốc gia Australia, người đứng đầu nhóm nghiên cứu quốc tế cho biết: “Đây là một phát hiện quan trọng, nhằm mục đích chứng minh các dấu tích đã được phát hiện là của người Lapita.”

DNA teased from these human remains may help answer one of the most puzzling questions in Pacific anthropology: did all Pacific islanders spring from one source or many? Was there only one outward migration from a single point in Asia, or several from different points? ‘This represents the best opportunity we’ve had yet,’ says Spriggs, ‘to find out who the Lapita actually were, where they came from, and who their closest descendants are today.’

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • DNA được lấy từ những hài cốt của những người này có thể giúp trả lời một trong những câu hỏi khó hiểu nhất trong nhân chủng học Thái Bình Dương: có phải tất cả người dân đảo Thái Bình Dương đều xuất thân từ một nguồn hay nhiều người? Có phải chỉ có một cuộc di cư ra nước ngoài từ một điểm duy nhất ở Châu Á hay một số cuộc di cư từ các điểm khác nhau? “Đây là cơ hội tốt nhất mà chúng tôi từng có,” Spriggs nói, “để tìm ra người Lapita thực sự là ai, họ đến từ đâu và hậu duệ gần nhất của họ ngày nay là ai.”

There is one stubborn question for which archaeology has yet to provide any answers: how did the Lapita accomplish the ancient equivalent of a moon landing, many times over? No-one has found one of their canoes or any rigging, which could reveal how the canoes were sailed. Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they turn into myths long before they reach as far back in time as the Lapita.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Có một câu hỏi hóc búa mà khảo cổ học vẫn chưa đưa ra bất kỳ câu trả lời nào: làm thế nào mà người Lapita hoàn thành được nhiệm vụ tương đương với việc hạ cánh xuống mặt trăng nhiều lần trong thời cổ đại? Không ai tìm thấy một trong những chiếc ca nô của họ hoặc bất kỳ thiết bị nào, thứ có thể tiết lộ cách những chiếc ca nô đã ra khơi. Lịch sử và truyền thống truyền miệng của những người Polynesia sau này cũng không cung cấp bất kỳ hiểu biết sâu sắc nào, vì chúng đã trở thành huyền thoại từ rất lâu trước khi chúng lùi về tận thời Lapita.

‘All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean voyages, and they had the ability to sail them,’ says Geoff Irwin, a professor of archaeology at the University of Auckland. Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years by earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific, making short crossings to nearby islands. The real adventure didn’t begin, however, until their Lapita descendants sailed out of sight of land, with empty horizons on every side. This must have been as difficult for them as landing on the moon is for us today. Certainly, it distinguished them from their ancestors, but what gave them the courage to launch out on such risky voyages?

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Geoff Irwin, giáo sư khảo cổ học tại Đại học Auckland, cho biết: “Tất cả những gì chúng tôi có thể nói chắc chắn là người Lapita có những chiếc ca nô có khả năng vượt đại dương và họ có khả năng chèo thuyền”. Ông nói, những kỹ năng chèo thuyền đó đã được phát triển và truyền lại qua hàng nghìn năm bởi những người đi biển trước đó, những người đã đi qua các quần đảo ở phía tây Thái Bình Dương, thực hiện các chuyến vượt biển ngắn đến các đảo gần đó. Tuy nhiên, cuộc phiêu lưu thực sự đã không bắt đầu cho đến khi hậu duệ Lapita của họ dong thuyền ra khỏi đất liền, với những chân trời trống rỗng ở mọi phía. Điều này hẳn là khó khăn đối với họ cũng như việc đặt chân lên mặt trăng đối với chúng ta ngày nay. Chắc chắn, nó phân biệt họ với tổ tiên của họ, nhưng điều gì đã cho họ can đảm để thực hiện những chuyến đi mạo hiểm như vậy?

The Lap it as thrust into the Pacific was eastward, against the prevailing trade winds, Irwin notes. Those nagging headwinds, he argues, may have been the key to their success. ‘They could sail out for days into the unknown and assess the area, secure in the knowledge that if they didn’t find anything, they could turn about and catch a swift ride back on the trade winds. This is what would have made the whole thing work.’ Once out there, skilled seafarers would have detected abundant leads to follow to land: seabirds, coconuts and twigs carried out to sea by the tides, and the afternoon pile-up of clouds on the horizon which often indicates an island in the distance.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Irwin lưu ý rằng người Lapita khi đi vào Thái Bình Dương là về phía đông, chống lại những cơn gió mậu dịch thịnh hành. Ông lập luận rằng những cơn gió ngược dai dẳng đó có thể là chìa khóa thành công của họ. ‘Họ có thể đi thuyền trong nhiều ngày vào nơi chưa biết và đánh giá khu vực, đảm bảo rằng nếu họ không tìm thấy bất cứ điều gì, họ có thể quay lại và bắt một chuyến đi nhanh chóng trở lại theo gió mậu dịch. Đây là điều khiến cho toàn bộ sự việc thành công.' Khi đã ra khỏi đó, những người đi biển lành nghề sẽ phát hiện ra rất nhiều hướng dẫn để đi vào đất liền: chim biển, dừa và cành cây được thủy triều mang ra biển, và những đám mây chất đống vào buổi chiều trên đường chân trời thường chỉ ra một hòn đảo ở phía xa.

For returning explorers, successful or not, the geography of their own archipelagoes would have provided a safety net. Without this to go by, overshooting their home ports, getting lost and sailing off into eternity would have been all too easy. Vanuatu, for example, stretches more than 500 miles in a northwest-southeast trend, its scores of inrervisible islands forming a backstop for mariners riding the trade winds home.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đối với những nhà thám hiểm quay trở lại, dù thành công hay không, địa lý của các quần đảo của chính họ sẽ cung cấp một mạng lưới an toàn. Nếu không dựa vào điều này, việc đi quá cảng nhà của họ, bị lạc và chèo thuyền vào cõi vĩnh hằng sẽ là điều quá dễ dàng. Ví dụ, Vanuatu trải dài hơn 500 dặm theo hướng tây bắc-đông nam, rất nhiều hòn đảo có thể nhìn thấy được tạo thành điểm dừng chân cho những người đi biển cưỡi gió mậu dịch về nhà.

All this presupposes one essential detail, says Atholl Anderson, professor of prehistory at the Australian National University: the Lapita had mastered the advanced art of sailing against the wind. ‘And there’s no proof they could do any such thing,’ Anderson says. ‘There has been this assumption they did, and people have built canoes to re-create those early voyages based on that assumption. But nobody has any idea what their canoes looked like or how they were rigged.’

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Atholl Anderson, giáo sư tiền sử tại Đại học Quốc gia Úc, cho biết tất cả những điều này giả định trước một chi tiết quan trọng: người Lapita đã thành thạo nghệ thuật chèo thuyền ngược gió nâng cao. Anderson nói: “Và không có bằng chứng nào cho thấy họ có thể làm bất cứ điều gì như vậy. ‘Họ đã giả định điều này và mọi người đã chế tạo ca nô để tái tạo những chuyến đi ban đầu dựa trên giả định đó. Nhưng không ai biết ca nô của họ trông như thế nào hoặc chúng được trang bị như thế nào.’

Rather than give all the credit to human skill, Anderson invokes the winds of chance. El Nino, the same climate disruption that affects the Pacific today, may have helped scatter the Lapita, Anderson suggests. He points out that climate data obtained from slow-growing corals around the Pacific indicate a series of unusually frequent El Ninos around the time of the Lapita expansion. By reversing the regular east-to-west flow of the trade winds for weeks at a time, these super El Ninos might have taken the Lapita on long unplanned voyages.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Thay vì dành tất cả sự ghi nhận cho kỹ năng của con người, Anderson viện dẫn những cơn gió ngẫu nhiên. Anderson gợi ý El Nino, sự gián đoạn khí hậu tương tự ảnh hưởng đến Thái Bình Dương ngày nay, có thể đã giúp phân tán Lapita. Ông chỉ ra rằng dữ liệu khí hậu thu được từ các rạn san hô phát triển chậm xung quanh Thái Bình Dương cho thấy một loạt hiện tượng El Nino thường xuyên bất thường vào khoảng thời gian Lapita phát triển mở rộng. Bằng cách đảo ngược dòng chảy thường xuyên từ đông sang tây của gió mậu dịch trong nhiều tuần liền, những siêu El Nino này có thể đã đưa Lapita vào những chuyến đi dài không có kế hoạch.

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific, then called it quits for reasons known only to them. Ahead lay the vast emptiness of the central Pacific and perhaps they were too thinly stretched to venture farther. They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid migration eastward they encounter hundreds of islands – more than 300 in Fiji alone.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tuy nhiên, họ đã làm điều đó, người Lapita đã trải rộng một phần ba quãng đường qua Thái Bình Dương, sau đó quyết định dừng lại vì những lý do chỉ họ biết. Phía trước là khoảng trống mênh mông của trung tâm Thái Bình Dương và có lẽ chúng quá mỏng để mạo hiểm đi xa hơn. Họ có lẽ không bao giờ có tổng cộng hơn vài nghìn người, và trong quá trình di cư nhanh chóng về phía đông, họ đã gặp hàng trăm hòn đảo - hơn 300 hòn đảo chỉ riêng ở Fiji.

Questions 27 - 31

Complete the summary using the list of words and phrases, A-J, below. Write the correct letter, A-J, in boxes 27-31 on your sheet.

The Efate burial site

A 3,000-year-old burial ground of a seafaring people called the Lapita has been found on an abandoned 27.................... on the Pacific island of Efate. The cemetery, which is a significant 28...................., was uncovered accidentally by an agricultural worker.

The Lapita explored and colonised many Pacific islands over several centuries. They took many things with them on their voyages including 29.................... and tools.

The burial ground increases the amount of information about the Lapita available to scientists. A team of researchers, led by Matthew Spriggs from the Australian National University, are helping with the excavation of the site. Spriggs believes the 30.................... which was found at the site is very important since it confirms that the 31.................... found inside are Lapita.

A. proof

B. plantation

C. harbour

D. bones

E. data

F. archaeological discovery

G. burial urn

H. source

I. animals

J. maps

Questions 32-35

Choose the correct letter A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 32-35 on your answer sheet.

32. According to the writer, there are difficulties explaining how the Lapita accomplished their journeys because

A) the canoes that have been discovered offer relatively few clues.

B) archaeologists have shown limited interest in this area of research.

C) little information relating to this period can be relied upon for accuracy.

D) technological advances have altered the way such achievements are viewed.

33. According to the sixth paragraph, what was extraordinary about the Lapita?

A) They sailed beyond the point where land was visible.

B) Their cultural heritage discouraged the expression of fear.

C) They were able to build canoes that withstood ocean voyages.

D) Their navigational skills were passed on from one generation to the next.

34. What does ‘This’ refer to in the seventh paragraph?

A) the Lapita’s seafaring talent

B) the Lapita s ability to detect signs of land

C) the Lapita’s extensive knowledge of the region

D) the Lapita’s belief they would be able to return home

35. According to the eighth paragraph, how was the geography of the region significant?

A) It played an important role in Lapita culture.

B) It meant there were relatively few storms at sea.

C) It provided a navigational aid for the Lapita.

D) It made a large number of islands habitable.

Questions 36-40

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3? In boxes 36-40 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the views of the writer

NO if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

36. It is now clear that the Lapita could sail into a prevailing wind.

37. Extreme climate conditions may have played a role in Lapita migration.

38. The Lapita learnt to predict the duration of El Ninos.

39. It remains unclear why the Lapita halted their expansion across the Pacific.

40. It is likely that the majority of Lapita settled on Fiji.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR